Hiện nay, châm cứu là phương pháp chữa bệnh được nhiều bác sĩ trong và ngoài nước tin tưởng và lựa chọn cho bệnh nhân của mình. Tuy nhiên, cũng như các phương pháp điều trị khác, châm cứu có những lưu ý trong quá trình điều trị để có kết quả tốt nhất. Hãy để chúng tôi cùng bạn tìm hiểu qua bài viết dưới đây để giải đáp thắc mắc của bạn về vấn đề người đang châm cứu nên kiêng gì.
Tổng quan về Châm cứu
Châm cứu là gì?
Châm cứu là bộ môn chính của y học cổ truyền phương Đông, các nước chủ yếu là Trung Quốc, Việt Nam, Hàn Quốc, Nhật Bản. Nó đã được sử dụng từ thời cổ đại và tiếp tục phát triển cho đến ngày nay. Hiệu quả của châm cứu trong việc giảm đau nhức xương khớp, mất ngủ, táo bón, đau bụng kinh và các bệnh khác đã được các nước phương Tây và Tổ chức Y tế Thế giới công nhận …
Châm cứu và châm cứu là hai phương pháp điều trị bệnh từ rất sớm của phương Đông.
Châm cứu là việc sử dụng các cây kim nhỏ để châm vào các huyệt đạo (điểm) trên cơ thể. Nhằm mục đích phòng ngừa và điều trị. Căn cứ vào tình trạng bệnh lý và thể trạng của bệnh nhân mà thầy thuốc sử dụng các phương pháp thích hợp để đạt được mục đích thông kinh; loại trừ bệnh tật, tăng sức đề kháng cho cơ thể. Phương pháp này được gọi là châm cứu.
Ngày nay, nhiều phương pháp châm cứu khác nhau được sử dụng trong nước. Ngay cả các nước Châu Á khác như Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản …
Một cách tỉnh khác là dùng lá ngải cứu khô chế biến thành nhung hươu, sau đó tạo thành các thành phần lớn nhỏ của mồi ngải cứu, cuộn thành điếu ngải cứu, hơ nóng trực tiếp hoặc gián tiếp hoặc đắp lên huyệt của bệnh nhân. Từ đó, thông qua việc kích thích ấm áp, các kinh lạc có thể đạt được mục đích chữa bệnh và ngăn ngừa bệnh tật.
Hai phương pháp này khác nhau, nhưng sử dụng các huyệt đạo giống nhau. Đôi khi châm cứu và châm cứu được sử dụng cùng nhau, vì vậy nó thường được gọi là châm cứu.
Tác dụng châm cứu
Tìm hiểu ai đang được châm cứu ; hãy cùng xem những lợi ích của phương pháp này. Trong lý luận y học cổ truyền, âm dương của cơ thể con người cân bằng thì cơ thể mới khỏe mạnh. Khi âm dương mất cân bằng, bệnh tật có thể phát sinh. Bệnh tật có thể đến từ bên ngoài. hoặc nguyên nhân bên trong yếu kém.
Các yếu tố bên ngoài cản trở sự di chuyển của khí huyết, kim châm vào các huyệt đạo trên kinh mạch để loại bỏ mầm bệnh. Nếu do yếu tố bên trong cơ thể suy nhược, khí huyết không đủ thì châm cứu có tác dụng tăng khí, bổ huyết để đạt được mục đích điều trị.
Châm cứu nhằm mục đích lập lại quân bình âm dương. Khi đạt được và duy trì sự cân bằng này, con người trở nên khỏe mạnh về thể chất và tinh thần.
Châm cứu thường được áp dụng cho một số bệnh
Châm cứu có nhiều lợi ích trong việc giảm đau lưng, đau cổ và vai, đau sau phẫu thuật và nhiều loại đau khác. Tuy nhiên, tác dụng của châm cứu không dừng lại ở đó. Ngày nay, châm cứu điều trị thường được áp dụng cho ba loại bệnh: đau, liệt và rối loạn chức năng cơ thể. Chi tiết như sau:
Đau: đau thần kinh (đau thần kinh tọa), đau sau gáy, đau cơ xương: bệnh dây chằng, thoái hóa khớp gối, đau do thoái hóa đốt sống cổ, đau lưng.
Liệt: Di chứng của tai biến mạch máu não liệt nửa người, liệt dây thanh, liệt dây thần kinh sọ iii, iv, v, vi, vii …
Rối loạn chức năng cơ thể: mất ngủ, viêm xoang, dễ bị cảm lạnh, bệnh đường tiêu hóa; rối loạn kinh nguyệt, đau bụng kinh, đau bụng kinh; đái dầm, bí tiểu sau phẫu thuật.
Tôi nên cai thuốc gì bằng châm cứu?
Trước khi đệm
Châm cứu thường không làm gì trước khi châm cứu. Bệnh nhân đến châm cứu không nên ăn quá no (tránh nôn trớ), không nên để quá đói hoặc quá đói (dễ gây bỏng), không sử dụng các chất kích thích như rượu bia, cà phê, thuốc lá… trước 30 phút đến 1 tiếng. thắp sáng. Bác sĩ sẽ chỉ định nhịn ăn tùy theo tình trạng hiện tại của bệnh nhân.
Đối với châm cứu nhúng chỉ và châm nước, người bệnh cần tắm trước khi đến châm cứu.
Trong khi châm cứu
Trong quá trình châm cứu, người bệnh cần thư giãn, thả lỏng cơ thể, hợp tác với lời khuyên của bác sĩ để việc châm cứu đạt hiệu quả.
Sau khi châm cứu
Tùy từng trường hợp châm cứu cụ thể mà thầy thuốc yêu cầu bệnh nhân bỏ thuốc sau khi châm cứu. Ví dụ:
Do đường kính của kim dùng trong châm cứu nhúng chỉ và châm cứu nước lớn hơn bình thường; nên sử dụng các phương pháp châm cứu như châm chỉ và châm nước; bệnh nhân nên thiếu nước trong vòng 1 ngày để tránh nhiễm nước tại vị trí cấy ghép.
Những bệnh nhân vừa được các bác sĩ ủ ấm, xông hơi vì mụn rộp cần giữ ấm, tránh gió lạnh, ăn uống ấm để duy trì hiệu quả của các phương pháp cấp cứu.
Đối với những bệnh nhân mới châm cứu thoái hóa khớp gối, cần hạn chế làm tổn thương khớp gối như ngồi xổm, ngồi xếp bằng, ngồi lâu …
Sau khi châm cứu, người bệnh nên nghỉ ngơi, vận động nhẹ nhàng để tránh ảnh hưởng quá nhiều đến vùng điều trị.
Dinh dưỡng cho bệnh nhân châm cứu
Chế độ dinh dưỡng là một trong những yếu tố quan trọng trong việc điều trị bệnh.
Người châm cứu nên tránh những thực phẩm nào?
Đối với những người đang thực hiện châm cứu, không có thức ăn thức uống nào phải tránh. Tuy nhiên, để đảm bảo hiệu quả điều trị dứt điểm căn bệnh mắc phải, người bệnh nên hạn chế đồ ăn nhiều dầu mỡ, đồ ăn chế biến sẵn, đồ ăn nhiều muối, đường, chất kích thích, rượu, bia.
Những người châm cứu nên ăn gì?
Người hành nghề châm cứu cần có chế độ ăn cân đối giữa các yếu tố dinh dưỡng: protein, lipit, cacbohydrat, chất xơ, khoáng vi lượng… Có thể tăng cường ăn các loại rau giàu vitamin, giàu canxi như sữa và các chế phẩm từ sữa. các sản phẩm từ sữa. Tôi thích dùng cá thay vì thịt bò và thịt lợn.
Bài viết này đã giải đáp thắc mắc châm cứu kiêng gì cho người đang điều trị bệnh. Châm cứu đã được phát triển và được sử dụng rộng rãi và được công nhận trên toàn thế giới về hiệu quả của nó. Bạn đọc có nhu cầu sử dụng phương pháp châm cứu để điều trị bệnh, vui lòng đến các cơ sở y tế có chuyên môn về y học cổ truyền để được khám và tư vấn.