Ngoài quy mô và sự phân bố dân số, cấu trúc dân số là đặc điểm thứ ba đặc biệt quan trọng, được định hình bởi những thay đổi về mức sinh, mức chết và sự di chuyển của dân số. Chia tổng dân số của một quốc gia hoặc khu vực thành các nhóm và phân đoạn theo các tiêu chí đặc trưng nhất định gọi là nhân khẩu học. Nhân khẩu học vàng có ý nghĩa quan trọng đối với đất nước. Tất nhiên, vẫn còn nhiều người chưa rõ về thời hạn hiệu lực bổ sung.
Tư vấn Pháp luật Trực tuyến Miễn phí qua Tổng đài: 1900.6568
1. Cơ cấu nhân khẩu học là gì?
Định nghĩa Nhân khẩu học:
Cơ cấu nhân khẩu học chia dân số thành các phân khúc khác nhau dựa trên các tiêu chí như tuổi, nghề nghiệp, giới tính, học vấn, v.v. Những bộ phận này thể hiện đặc điểm của nhóm người trong bộ phận đó.
Đặc điểm Nhân khẩu học:
Người ta chia dân số thành nhiều nhóm khác nhau với những đặc điểm khác nhau theo những tiêu thức nhất định.
– Dân số theo giới tính: Giới tính là một khái niệm thể hiện mối tương quan giữa giới tính nam và nữ hoặc dân số nói chung.
+ Nhân khẩu học theo giới tính cho thấy mối quan hệ và tỷ lệ giữa nam và nữ hoặc với tổng dân số.
+ Cơ cấu nhân khẩu thay đổi giữa các vùng theo thời gian, chịu ảnh hưởng của trình độ phát triển kinh tế, di cư dân số và tuổi thọ.
Xem thêm: Cơ cấu dân số là gì? Đặc điểm và phân loại nhân khẩu học?
+ Nhìn chung ở các nước phát triển, cơ cấu dân số theo giới tính cao hơn nam giới.
+ Cơ cấu nhân khẩu học ảnh hưởng đến sự phân bố sản xuất, mức sống và các chính sách phát triển và phúc lợi của một quốc gia.
– Nhân khẩu học theo độ tuổi:
+ Cấu trúc tuổi là việc nhóm mọi người vào một nhóm tuổi nhất định.
+ Việc phân chia dân số theo cơ cấu nhân khẩu nhóm tuổi giúp các cơ quan chức năng nắm bắt được tình hình sinh, tử, tuổi thọ, từ đó hoạch định chính sách, điều chỉnh và phát triển nguồn lao động hợp lý.
+ Trong cơ cấu nhân khẩu theo độ tuổi, có 3 nhóm tuổi: Nhóm dưới độ tuổi lao động: 0-14 tuổi; Nhóm tuổi lao động: 14 đến 59 (hoặc 64) tuổi; Nhóm tuổi lao động trên: 60 tuổi trở lên hoặc trên 65 tuổi.
+ Tháp dân số thể hiện cơ cấu dân số theo độ tuổi và giới tính. Ba loại cụ thể được bao gồm: tháp mở rộng, tháp co và tháp ổn định.
+ Một quốc gia có dân số trẻ với hơn 35% dân số ở độ tuổi 0-14 và dưới 10% ở độ tuổi 60+. Dân số trẻ mang lại nguồn lao động dồi dào cho xã hội nhưng cũng mang đến áp lực dân số rất lớn.
Xem thêm: Dân số già là gì? Đặc điểm và hậu quả của già hóa dân số?
+ Quốc gia có dân số già: dưới 25% dân số từ 0-14 tuổi và hơn 15% trên 60 tuổi. Dân số già thể hiện chất lượng cuộc sống cao do dân số trên 60 tuổi lớn và kinh nghiệm sống phong phú. Tuy nhiên, đây cũng là thách thức về nguồn lao động và là gánh nặng lớn hơn đối với phúc lợi xã hội của đất nước.
– Nhân khẩu học Việc làm:
Nhân khẩu học việc làm cũng sẽ cho biết dân số và nguồn lao động của từng khu vực kinh tế đang thay đổi như thế nào.
Nguồn lao động bao gồm:
+ là người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động.
+ Nguồn lao động được chia thành 2 nhóm. Nhóm Hoạt động Kinh tế Cụ thể: Những người có nhu cầu lao động hoặc việc làm tạm thời, ổn định nhưng chưa tìm được việc làm và các nhóm không hoạt động. Cụ thể: học sinh, sinh viên, người nội trợ và một số trường hợp khác không tham gia sinh con.
2. Nhân khẩu học vàng là gì?
Khái niệm về nhân khẩu học vàng:
– Nhân khẩu học vàng được hiểu là số người trong độ tuổi lao động gấp đôi số người phụ thuộc.
Có ba tỷ lệ liên quan, đó là:
+ Tỷ số phụ thuộc trẻ em (được tính bằng tỷ số giữa số trẻ em trên 100 dân số trong độ tuổi lao động).
+ Tỷ số phụ thuộc người cao tuổi (tính bằng tỷ số giữa số người cao tuổi trên 100 dân số trong độ tuổi lao động).
+ Tỷ số phụ thuộc (được tính bằng tổng của hai tỷ số phụ thuộc trên). Hai tỷ số phụ thuộc phổ biến sẽ cho thấy trung bình 100 người trong độ tuổi lao động cần có bao nhiêu người trong độ tuổi lao động.
Gánh nặng cũng nhẹ hơn khi tổng tỷ số phụ thuộc dưới 50, vì trung bình một người không lao động được hỗ trợ bởi hơn hai người trong độ tuổi lao động.
Khi một dân số đạt đến tỷ lệ phụ thuộc phổ biến như vậy, chúng tôi coi dân số đó đang đạt cấu trúc vàng. Nhân khẩu học vàng cũng sẽ kết thúc khi tổng tỷ lệ phụ thuộc bắt đầu tăng trở lại và vượt qua ngưỡng 50.
– Nói cách khác, trong kết quả Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2009, người ta xác định cơ hội dân số vàng xảy ra khi tỷ lệ trẻ em (từ 0-14 tuổi) dưới 30% và tỷ lệ người cao tuổi (từ 65 tuổi trở lên trên)) nhỏ hơn 15%.
– Trong nhiều nghiên cứu, thợ nề andrew, ronald lee, và các cộng sự đo lường mức độ hỗ trợ bằng tỷ lệ giữa dân số hoạt động kinh tế và dân số không hoạt động kinh tế – nếu tỷ lệ này tăng trên 0, dân số được coi là đã bước vào nhóm dân số chính khoảng thời gian cơ hội.
Nhân khẩu học vàng thường kéo dài từ 30 đến 35 năm hoặc hơn. Nhiều quốc gia trên thế giới đã biết tận dụng cơ hội này để tạo nên những kỳ tích phát triển kinh tế, phát triển đất nước mình.
Do đó, chúng tôi thấy rằng nhân khẩu học vàng, còn được gọi là thu nhập dân số, cơ hội dân số, hay quà tặng dân số, được hiểu là cơ cấu dân số trong đó dân số trong độ tuổi lao động (15-64) lớn gấp đôi so với dân số đang làm việc- dân số tuổi. Số người phụ thuộc (dưới 15 tuổi và 65 tuổi trở lên) tăng gấp ba lần hoặc hơn.
Nói cách khác, khi hai hoặc nhiều người trong độ tuổi lao động mang người phụ thuộc, thì dân số có cơ cấu vàng. Hiện tượng nhân khẩu vàng cũng chỉ xuất hiện một lần trong quá trình phát triển cộng đồng dân cư, chỉ kéo dài 30 – 35 năm. Trong thời kỳ nhân khẩu học vàng, lực lượng lao động tăng lên, sản phẩm tạo ra tăng và tài sản xã hội và hộ gia đình được đảm bảo. Trong thời kỳ vàng của dân số, việc giảm dân số dưới 15 tuổi sẽ tạo điều kiện tốt hơn cho việc phòng chống suy dinh dưỡng, khám chữa bệnh, nâng cao chất lượng giáo dục phổ thông, giảm chi phí khám chữa bệnh. .
Tuy nhiên, điều này sẽ gây áp lực lên việc làm và đào tạo nghề do sự gia tăng dân số trong độ tuổi lao động. Ngoài ra, sự gia tăng số lượng người cao tuổi (từ 65 tuổi trở lên) đã dẫn đến tăng chi phí đầu tư vào An sinh xã hội và chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.
Từ những phân tích cụ thể trên cho thấy, cơ cấu dân số tuổi vàng cũng mang đến những cơ hội và thách thức đối với sự phát triển kinh tế, xã hội của đất nước. Nhiều nước tận dụng cơ hội này để nhanh chóng bứt phá và phát triển, nhưng cũng không ít nước bỏ lỡ cơ hội và rơi vào bẫy thu nhập trung bình.
3. Cơ cấu dân số vàng trong tiếng anh là gì?
Cơ cấu dân số vàng cũng mang lại nhiều khó khăn, thách thức, cần giải quyết cụ thể: khi đất nước có cơ cấu dân số vàng thì việc dân số trong độ tuổi lao động tăng nhanh sẽ trở thành gánh nặng cho xã hội, nếu đất nước có tỷ lệ thất nghiệp cao và năng suất lao động thấp.
Giải pháp cho Nhân khẩu học Vàng:
Theo các chuyên gia, để có thể khắc phục những hạn chế và tận dụng cơ cấu dân số vàng, chúng ta cần thực hiện đồng thời nhiều giải pháp, cụ thể:
p>
– Các quốc gia cần tiếp tục duy trì mức sinh hợp lý để kéo dài tuổi vàng của dân số và làm chậm quá trình già hóa.
– Các quốc gia cần tăng cơ hội việc làm, đặc biệt là các công việc có giá trị gia tăng, để đa dạng hóa ngành nghề ở khu vực nông thôn;
– Đất nước cần nâng cao chất lượng đào tạo nghề, theo nhu cầu của thị trường lao động. Hỗ trợ thông tin và dự báo cung cầu nhân sự giữa các ngành nghề và lĩnh vực công nghiệp.
– Các quốc gia cần phát triển và cải thiện hệ thống chính sách việc làm làm cho hiệu quả công việc trở thành tiêu chí hàng đầu để tuyển dụng và khen thưởng người lao động.
Đồng thời, phải ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại vào công tác đăng ký, quản lý, thống kê dân số để đảm bảo cung cấp chính xác, hiệu quả, kịp thời số liệu dân số cơ bản phục vụ công tác nghiên cứu, phân tích, dự báo và thực hiện chính sách. trong một môi trường xã hội thay đổi nhanh chóng và đa dạng.