Đồng chí Thượng tướng Feng Guangqin, sinh ngày 02/02/1949; quê quán: Xã Sa Đà, huyện Mỹ Linh, thành phố Hà Nội; HKTT tại số 10, ngõ 9, phố Nguyễn Chí Phương, huyện Điện Biên, quận Ba Đình , Thành phố Hà Nội; Tham gia cách mạng tháng 7 năm 1967; vào Đảng ngày 11 tháng 6 năm 1968.
Đại tướng Phùng Quang Thanh.
QUÁ TRÌNH CÔNG TÁC
Tháng 7-1967 – tháng 2-1968: Chiến sĩ Tiểu đoàn 20, Sư đoàn 312.
Từ tháng 3 năm 1968 đến tháng 10 năm 1971: Trung đội phó, Trung đội trưởng, Trung đội phó, Trung đội trưởng, Đại đội phó, Đại đội trưởng, Đại đội 9, Tiểu đoàn 9, Trung đoàn 64, Sư đoàn 320.
Từ tháng 11 năm 1971 đến tháng 7 năm 1972: Tiểu đoàn Huấn luyện Sĩ quan, Trường Sĩ quan 1.
Tháng 8-1972-7-1974: Tiểu đoàn phó, Tiểu đoàn trưởng, Tiểu đoàn 9, Trung đoàn 64, Sư đoàn 320b.
Tháng 8-1974-12-1976: Học viên là cán bộ thuộc Trung đoàn huấn luyện Học viện Quân sự (nay là Học viện Quân sự).
Tháng 1-1977-tháng 11-1977: Tham mưu trưởng, Trung đoàn 64, Sư đoàn 320b, Quân đoàn 1.
Tháng 12-1977-tháng 4-1979: Học viên Trường Văn hóa Quân đoàn I.
Tháng 5-1979 – 12-1982: Phó Trung đoàn trưởng, Trung đoàn 64, Sư đoàn 390, Quân đoàn 1.
Tháng 1 năm 1983-tháng 10 năm 1983: Học viên đào tạo chỉ huy trung đoàn bộ binh cơ giới tại Liên Xô.
Tháng 11-1983-tháng 4-1984: Phó Sư đoàn trưởng kiêm Tham mưu trưởng Sư đoàn 390, Quân đoàn I.
Tháng 5-1984-tháng 2-1986: Học viên tiếng Nga đào tạo tại Trường Đại học Ngoại ngữ Quân sự (nay là Học viện Khoa học Quân sự).
Tháng 3 năm 1986-tháng 8 năm 1986: Học viên Học viện Quân sự Cao cấp (nay là Học viện Quốc phòng).
Tháng 9 năm 1986 đến tháng 7 năm 1988: Phó sư đoàn trưởng kiêm Tham mưu trưởng, phụ trách Sư đoàn trưởng, Sư đoàn trưởng Sư đoàn 390, Quân đoàn 1.
Từ tháng 8 năm 1988 đến tháng 2 năm 1989: Sư đoàn trưởng Sư đoàn 312, Quân đoàn I.
Tháng 3 năm 1989 – tháng 7 năm 1989: Học tiếng Nga tại Học viện Kỹ thuật Quân sự.
Tháng 8 năm 1989-tháng 8 năm 1990: Học viên Tham mưu trưởng, Học viện Voroshilov, Bộ Tổng Tham mưu (Liên Xô).
Tháng 9 năm 1990 – tháng 1 năm 1991: Học viên bổ túc cho Binh chủng Liên hợp, Học viện Quân sự Cao cấp (nay là Học viện Quốc phòng).
Tháng 2 năm 1991-tháng 8 năm 1991: Tham mưu trưởng Quân đoàn 1.
Tháng 9 năm 1991 – tháng 1 năm 1994: Tư lệnh Sư đoàn 312, Quân đoàn I.
Tháng 2/1994 đến tháng 8/1997: Phó Cục trưởng, Trưởng phòng Nghiệp vụ, Bộ Tổng Tham mưu.
Tháng 09/1997 – 01/1998: Học cao cấp lý luận chính trị, Trường Cao đẳng Chính trị Quân sự.
Tháng 2/1998 – 5/2001: 1 Chỉ huy trưởng Quân khu.
tại đại hội đảng toàn quốc ix (tháng 4 năm 2001), ông được bầu vào ủy ban trung ương đảng.
Từ tháng 6 năm 2001 đến tháng 5 năm 2006: Ông là Ủy viên Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc, Ủy viên Thường vụ Quân ủy Trung ương, Tổng Tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam, Thứ trưởng Bộ Quốc phòng.
tại đại hội đảng toàn quốc lần thứ 10 (tháng 4 năm 2006), ông được bầu lại vào ban chấp hành trung ương đảng, được ban chấp hành trung ương đảng bầu vào bộ chính trị và được chỉ định làm phó bí thư quân ủy trung ương; tháng 6 năm 2006) .
tại đại hội đảng toàn quốc lần thứ 10 (tháng 1 năm 2011), ông được bầu vào ban chấp hành trung ương đảng, được ban chấp hành trung ương đảng bầu lại vào bộ chính trị, tiếp tục giữ chức phó bí thư quân ủy trung ương, bộ trưởng. Quốc phòng (đến tháng 4 năm 2016).
Tháng 10/2016: Đảng và nhà nước nghỉ lễ theo chế độ.
Đồng chí là Ủy viên Trung ương Đảng khóa 9, 10, 11; Ủy viên Bộ Chính trị Trung ương khóa 10, khóa X. Đại biểu Quốc hội lần thứ mười một, mười hai và mười ba.
Đồng chí được thăng quân hàm Thiếu tướng tháng 10/1994; Trung tướng tháng 11/1999; Đại tướng tháng 6/2003; Đại tướng tháng 7/2007.
Vì đã có thành tích xuất sắc trong sự nghiệp cách mạng của đảng, nhà nước và quân đội, đồng chí đã được đảng và nhà nước tặng thưởng Huân chương Hồ Chí Minh và danh hiệu Anh hùng quân đội. Lực lượng vũ trang nhân dân, Huân chương 50 năm Đảng và nhiều huân, huy chương cao quý khác.
Để tang