Sổ mục kê đất đai là gì? Quy định pháp luật hiện hành

Sổ mục kê đất đai là gì

Cơ quan đăng ký đất đai là gì?

Sổ Kiểm kê đất đai là một loại sách khá phổ biến và quen thuộc trong giai đoạn 1980-1990. Sổ mục kê sẽ ghi thông tin về thửa đất, bao gồm tên người sử dụng đất và người quản lý đất được chỉ định. Tuy nhiên vẫn còn nhiều người chưa biết sổ đỏ trọn gói là gì và giá trị bao nhiêu khi ra sổ đỏ. Vậy sổ địa bạ là gì? Dưới đây luật phamlaw sẽ giải đáp thắc mắc này trong bài viết sau.

Cơ sở pháp lý

Đạo luật đất đai 2013

Đạo luật đất đai năm 2003.

Nghị định số 43/2014 / nĐ-cp quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai.

Thông báo 25/2014 / tt-btnmt về bản đồ địa chính.

Nội dung yêu cầu

1. Sổ đăng ký ruộng đất là gì?

Trước ngày 18 tháng 12 năm 1980, trên cả nước đều có sổ mục lục ghi thông tin thửa đất, nhưng họ không đồng ý. Vì vậy, ngày 5/11/1981, Tổng cục Địa chính đã ban hành Quyết định số 56 / Đktk quy định thủ tục đăng ký thống kê ruộng đất toàn quốc và thủ tục sử dụng mẫu sổ mục kê.

Mặc dù việc sử dụng sổ mục kê đất đai đã có từ rất sớm, nhưng phải đến khi Luật Đất đai năm 2003 ban hành, người ta mới quy định rõ ràng sổ mục lục là gì, đặc biệt là trong Luật Đất đai năm 2003, Mục 4, Mục 15:

“Sổ mục kê đất đai là sổ được lập cho từng đơn vị thị xã, quận, huyện, thị xã để ghi lại thông tin về thửa đất và thông tin về thửa đất đó.”

Sau đó, Luật Đất đai năm 2013 đã bãi bỏ quy định về định nghĩa sổ mục kê và thay vào đó quy định về bản đồ địa chính tại Điều 20 (1) của Thông tư số 25/2014 / tt-btnmt. Về chức năng của sổ mục kê, cụ thể: “Sổ địa danh căn cứ vào kết quả đo đạc, lập, chỉnh lý, trích lục địa chính, thống kê các thửa đất trên địa bàn hành chính cấp thị xã và những người sử dụng đất có thửa đất chưa hình thành. Tên. Đơn vị ”.

Do đó, có thể hiểu sổ mục kê là kết quả điều tra, khảo sát địa chính, tổng hợp các thông tin thuộc tính của thửa và các đối tượng chiếm đất không hình thành thửa, trong đó có số thứ tự của thửa. , số lô, diện tích, loại đất, tên chủ sử dụng đất và người được giao quản lý đất đai để đáp ứng yêu cầu quản lý đất đai.

Tầm quan trọng của sổ mục kê trong quản lý đất đai

Đầu tiên , kiểm kê giúp quốc gia này quản lý đất một cách hiệu quả. Sổ mục kê giúp cả nước nắm bắt đầy đủ về đất đai và tiến hành thống kê, kiểm kê. đất theo Luật Đất đai;

Theo đó, nhà nước có thể nắm được toàn diện thửa đất của từng đơn vị thị xã, quận, huyện, thị xã thông qua sổ mục kê, quản lý toàn diện trên cơ sở đó và tiến hành thống kê, kiểm kê đất đai theo quy định của pháp luật. .

Thứ hai là căn cứ để người đang sử dụng đất được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Tương ứng, nếu đối tượng trong danh sách có quyền xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với thửa đất đã kê khai trong danh sách.

Có thể thấy, sổ mục kê không chỉ có vai trò quan trọng trong công tác quản lý đất đai đối với nhà nước mà còn có ý nghĩa quan trọng đối với người sử dụng đất và là căn cứ để xác định người sử dụng đất. Quyền sử dụng đất và thực hiện các quyền và lợi ích hợp pháp.

2. Nội dung Sổ kiểm kê đất đai

Sổ mục kê đất đai trước hết là kết quả đo đạc địa chính, tổng hợp thông tin, lập hồ sơ và ghi chép quá trình sử dụng một mảnh đất của người sử dụng đất. Sổ mục kê đất đai do Sở Tài nguyên và Môi trường sản xuất, có dạng điện tử và bản giấy.

Việc lưu trữ nội dung được thực hiện theo luật. Cụ thể, Điều 20 Thông tư số 24/2014 / tt-btnmt quy định nội dung chủ yếu của danh mục đất đai như sau:

– Bản đồ địa chính là một bộ phận của hồ sơ địa chính, nó thể hiện vị trí, ranh giới, diện tích của thửa đất và các đối tượng chiếm đất không hình thành thửa đất; việc lập, đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận và nội dung quản lý đất đai khác của quốc gia.

– Sổ địa chính là sản phẩm của công tác đo đạc địa chính tổng hợp các thuộc tính của thửa và thông tin của các đối tượng chiếm đất không hình thành thửa, bao gồm: số thứ tự của thôn. , số lô, diện tích, loại đất, tên chủ sử dụng đất và tên người được giao quản lý đất để đáp ứng yêu cầu quản lý đất đai.

– Bản đồ địa chính, sổ phân hạng đất đai được sản xuất dưới dạng số và được lưu trữ trong cơ sở dữ liệu địa chính để sử dụng cho công tác quản lý đất đai các cấp; được sử dụng ở những nơi chưa hoàn thành việc xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính hoặc nơi có đủ điều kiện. để xây dựng và sử dụng bản đồ địa chính và sổ địa chính dạng số chưa có.

– Việc khảo sát, lập, chỉnh lý bản đồ địa chính, sổ địa chính được thực hiện theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường đối với bản đồ địa chính.

– Trường hợp chưa đo đạc bản đồ địa chính thì có thể sử dụng các loại tài liệu đo đạc khác để đăng ký đất đai như sau:

– Nếu có bản đồ sụt lún thì phải kiểm tra, đo đạc, chỉnh lý biến động ranh giới thửa đất, loại đất theo hiện trạng sử dụng đất và các quy định của loại đất, loại đất. . Thông báo cho tệp này để sử dụng;

Các bản đồ quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị hoặc quy hoạch xây dựng điểm định cư nông thôn phải được kiểm tra, chỉnh lý theo hiện trạng sử dụng đất và chỉnh lý theo quy định. Về việc sử dụng bản đồ địa chính;

– Trường hợp chưa có bản đồ lún đất hoặc bản đồ quy hoạch chi tiết xây dựng thì giá trị trích đo địa chính phải được trích lục và sử dụng theo quy định về bản đồ địa chính của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Hiện nay, sổ mục lục được sản xuất dưới dạng số, được lưu trữ trong cơ sở dữ liệu đất đai và in ra để phục vụ công tác xây dựng thông tin đất đai. Về luật, sổ mục kê ghi thông tin đất đai. Thông tin về thửa đất, bao gồm tên người sử dụng đất và người được giao quản lý đất. Đây được coi là cơ sở để cơ quan có thẩm quyền xem xét ai là người có quyền sử dụng đất, ai được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

3. Yêu cầu đăng ký đất đai

Theo quy định tại Thông tư số 25/2014 / tt-btnmt, việc lập sổ mục kê đất đai phải do cơ quan có thẩm quyền (cơ quan tài nguyên và môi trường) thực hiện sau khi khảo sát, thu thập và xử lý thông tin địa chính. Việc ghi sổ kế toán như sau:

– Bản kiểm kê đất đai được lập dưới dạng số, được lưu trữ trong cơ sở dữ liệu đất đai và được in ra, lưu trữ cùng với bản đồ địa chính.

– Sổ mục kê cũng có thể được sao chép đối với những vùng không có điều kiện xây dựng và sử dụng cơ sở dữ liệu đất đai.

– Lập bảng kê đất đai sau khi chỉnh lý ảnh địa chính, trích lục đo đạc địa chính.

– Phụ lục 15 của Thông tư số 25/2014 / tt-btnmt quy định nội dung và hình thức kiểm kê đất đai.

4. Giá trị pháp lý của đăng ký đất đai

Thứ nhất, sổ mục kê đất đai là căn cứ để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đồng thời là căn cứ để xác định gia đình, cá nhân được miễn nộp tiền sử dụng đất. p>

Gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định nhưng đã đăng ký trước ngày 18.2005 theo Điều 100 khoản 1 Luật Đất đai 2013 và Điều 18 khoản 1 Nghị định số 43/2014 / nĐ-cp. Tháng 12 năm 1980 được cấp giấy chứng nhận. đã cấp và chưa nộp tiền sử dụng đất.

Trong khi đó, các gia đình, cá nhân sử dụng đất trước ngày 18/12/1980 đã lập danh sách nhưng các trường hợp đã đăng ký tên người khác trước ngày 01/7/2014 thì không bị cưỡng chế. Nếu có đủ các điều kiện sau thì được cấp giấy chứng nhận, đồng thời nếu đủ các điều kiện sau thì không phải nộp tiền sử dụng đất:

+ Văn bản chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên liên quan.

+ Đất không tranh chấp.

Thứ hai, sổ mục kê đất đai là căn cứ để xác định việc sử dụng ổn định khi cấp giấy chứng nhận.

Bản kiểm kê theo thời gian là căn cứ để xác định việc sử dụng đất ổn định của hộ gia đình, cá nhân khi được cấp Giấy chứng nhận, với điều kiện bản kiểm kê phải có thông tin về thời điểm (theo Điều 21 Nghị định số 43/2014 / nĐ- Số 21 Điều) cp).

Trên đây là bài viết Cơ quan đăng ký đất đai là gì? Nếu bạn còn thắc mắc hoặc muốn được tư vấn luật, hãy liên hệ với luật phamlaw hãy gọi đến số hotline 097 393 8866 hoặc 091 611 0508 để được hỗ trợ nhanh nhất.

Xem thêm:

  • Sổ địa chính đất đai
  • Tư vấn thủ tục cấp sổ đỏ theo Luật đất đai 2016
  • Luật đất đai 2013: Đất chưa có giấy phép được coi là cấp sổ đỏ