Phân tích các dấu hiệu của tội phạm và cấu thành tội phạm

Dấu hiệu của tội phạm là gì

Video Dấu hiệu của tội phạm là gì
Tội phạm được quy định tại Điều 8 Bộ luật hình sự là: “Hành vi gây nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật hình sự do người có năng lực trách nhiệm hình sự cố ý hoặc thực hiện.” xâm phạm hệ thống chính trị, hệ thống kinh tế, văn hóa, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội … “

Việc đánh giá một hành động có cấu thành tội phạm hay không dựa trên bốn yếu tố: tính bất hợp pháp của tội phạm, tác hại xã hội, hình phạt và tội danh. Trong số đó, dấu hiệu nguy hiểm cho xã hội là dấu hiệu cơ bản, quan trọng quyết định các dấu hiệu khác.

1. Tác hại cho xã hội:

Tính nguy hại cho xã hội của tội phạm là một thuộc tính của tội phạm, biểu hiện là thiệt hại cho các quan hệ xã hội hoặc nguy cơ gây thiệt hại và là đối tượng bảo vệ của luật hình sự. Nó là thuộc tính cơ bản và quan trọng nhất quyết định các thuộc tính khác của tội phạm. Tác hại xã hội của tội phạm mang tính khách quan, tính xã hội, tính giai cấp và tính lịch sử.

Nguy hiểm đối với xã hội được coi là chỉ số cơ bản quan trọng nhất, đã được thể hiện thông qua các quy định của pháp luật:

Điều 8 khoản 1 Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định: “Tội phạm là hành vi chống lại xã hội …”. Vì vậy, tính nguy hiểm là dấu hiệu quan trọng nhất để định tội danh, được biểu hiện bằng hành vi nguy hiểm cho xã hội.

Điều 8 khoản 4: “Mặc dù có dấu hiệu của tội phạm nhưng những hành vi ít gây nguy hại cho xã hội thì không cấu thành tội phạm, cần áp dụng các biện pháp khác để xử lý.” Vì vậy, dấu hiệu tội phạm được coi là dấu hiệu tiền đề xác định các dấu hiệu khác. Hành vi có đủ 3 dấu hiệu của tội phạm nhưng không đáng nguy hiểm cho xã hội thì không bị coi là tội phạm.

Xã hội đang bị đe dọa cũng là cơ sở để được miễn trừ trách nhiệm hình sự theo Điều 29 khoản 1 và 2 của Luật Hình sự 2015.

“1. Người vi phạm có một trong các trường hợp sau đây được miễn trách nhiệm hình sự:

a) Trong quá trình điều tra, truy tố hoặc xét xử, tội phạm không còn nguy hiểm cho xã hội do thay đổi chính sách hoặc luật pháp;

b) Khi có quyết định đại xá.

Xem thêm: Điều gì cấu thành tội phạm? Điều gì cấu thành tội phạm và ý nghĩa của nó?

2. Người vi phạm có thể được miễn trách nhiệm hình sự trong bất kỳ trường hợp nào sau đây:

a) Người phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội khi hoàn cảnh thay đổi để điều tra, truy tố, xét xử;

b) Bị bệnh hiểm nghèo trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử, không còn khả năng gây nguy hại cho xã hội;

c. Người phạm tội đã khai nhận, khai rõ sự việc, góp phần đắc lực vào việc phát hiện và điều tra tội phạm, cố gắng giảm thiểu hậu quả do tội phạm gây ra, có thành tích, lập công lớn, có công lao đặc biệt được nhà nước ghi nhận và xã hội. “

Có thể thấy, tính nguy hiểm cho xã hội của tội phạm là thuộc tính nảy sinh từ mối quan hệ giữa người bị coi là tội phạm thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội với xã hội và chỉ có thể hiểu được qua tư duy.

2. Số lỗi:

Sai lầm là thái độ chủ quan, tâm lý của con người đối với hành vi nguy hiểm cho xã hội và hậu quả của hành vi được biểu hiện do cố ý, vô ý và là dấu hiệu rất quan trọng của tội phạm.

Trong luật hình sự Việt Nam, nguyên tắc có lỗi được coi là nguyên tắc cơ bản. Người phải chịu trách nhiệm hình sự theo Luật Hình sự Việt Nam không chỉ do người đó có hành vi khách quan gây thiệt hại cho xã hội mà còn do người đó có lỗi trong việc thực hiện hành vi khách quan.

Lỗi là thái độ tâm lý vốn có của người phạm tội đối với hành vi nguy hiểm cho xã hội, hậu quả nguy hiểm cho xã hội của hành vi đó và khả năng xảy ra hậu quả của hành vi đó.

Xem thêm: Phân biệt vi phạm hành chính và hình sự

Hành động của một người có hại cho xã hội nếu hành động đó là sự kết hợp giữa các lựa chọn của họ, với các điều kiện khách quan và chủ quan của việc lựa chọn và thực hiện. Hành động khác nhau theo yêu cầu của xã hội.

p>

Phân loại sai:

Dựa trên lỗi:

Luật hình sự Việt Nam không chấp nhận những cáo buộc khách quan chỉ dựa trên những hành vi gây nguy hại cho xã hội mà không dựa trên lỗi của thủ phạm.

Mục đích của hình phạt là trừng phạt người có tội, không phải hành vi.

Tư vấn pháp luật trực tuyến miễn phí qua tổng đài: 1900.6568

3. Vi phạm Hình sự:

Tội phạm còn được thể hiện qua Điều 8: “Tội phạm là hành vi chống lại xã hội … được quy định trong Bộ luật Hình sự …”.

Trong BLHS, tội danh không chỉ được thể hiện ở Điều 8 mà còn ở Điều 2 và Điều 7. Điều 2 ghi: “Chỉ có thủ phạm mới được Bộ luật Hình sự chấp thuận. Bộ luật Hình sự mới quy định phải truy cứu trách nhiệm hình sự …”

Xem thêm: Tội chiếm giữ trái pháp luật tài sản

Vì vậy, bất hợp pháp cũng là một dấu hiệu đặc biệt quan trọng. Hành vi bị coi là vi phạm pháp luật cũng là hành vi nguy hiểm cho xã hội được luật hình sự quy định. Vi phạm pháp luật là cơ sở để bảo vệ lợi ích của công dân và tránh việc tùy tiện xử lý.

Tội phạm hình sự và tính nguy hiểm cho xã hội là hai dấu hiệu có mối quan hệ biện chứng với nhau và tính chất tội phạm là dấu hiệu của hình thức pháp lý phản ánh tính nguy hiểm cho công chúng. xã hội.

4. Hình phạt tính toán:

Khả năng chịu hình phạt cũng là đặc điểm của tội phạm. Chỉ có tội ác mới bị trừng phạt, không có tội ác nào và không bị trừng phạt.

Khả năng trừng phạt là dấu hiệu đồng thời của hành vi nguy hiểm cho xã hội và tội phạm hình sự. Tính nguy hiểm cho xã hội và tính bất hợp pháp của tội phạm là cơ sở cho tính đặc thù của đối tượng bị trừng phạt, tính nguy hiểm cho xã hội càng lớn thì hình phạt càng nặng. Cũng vì tội ác gây hại cho xã hội nên tội nào cũng có thể bị trừng trị.