Tổng đài Luật sư tư vấn pháp luật Trực tuyến 24/7: 1900.6568
Cơ sở pháp lý:
Luật Tố tụng Dân sự 2015.
Nghị quyết số 326/2016 / ubtvqh14 quy định tiêu chuẩn chế độ thu, miễn, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí do Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành.
1. Án phí dân sự phúc thẩm là gì?
Án phí dân sự là khoản mà các đương sự phải nộp vào ngân sách nhà nước khi Tòa án giải quyết vụ án dân sự và được thi hành khi bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực thi hành.
Án phí dân sự bao gồm án phí dân sự sơ thẩm và án phí dân sự phúc thẩm. Sở dĩ có sự phân chia này là do pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam thực hiện theo nguyên tắc hai cấp xét xử, gồm xét xử sơ thẩm đối với tất cả các vụ án dân sự và xét xử phúc thẩm đối với những vụ án mà bản án, quyết định sơ thẩm chưa được luật hóa. Ảnh hưởng đến kháng nghị hoặc phản đối theo yêu cầu.
Cấp sơ thẩm là cấp sơ thẩm của vụ án dân sự, tất cả các vấn đề của vụ án đều được giải quyết đồng thời, có thể nói cấp sơ thẩm là “thước đo” của các quy định về tuyên án. Phí và Nghĩa vụ Thanh toán Chi phí Tòa án. Xét xử phúc thẩm là xem xét nội dung kháng cáo, kháng nghị nên việc xét án phí chỉ đối với đối tượng kháng cáo, chỉ phải nộp một khoản nhất định.
Do đó, án phí dân sự kháng cáo là một phần của án phí dân sự, là số tiền mà luật pháp yêu cầu người kháng cáo phải nộp vào công quỹ của tiểu bang. Việc phúc thẩm, giải quyết vụ án dân sự chỉ được giải quyết khi bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật. Án phí dân sự phúc thẩm chỉ áp dụng với một số lượng nhất định, tùy thuộc vào loại tranh chấp cần giải quyết.
Phiên xử phúc thẩm là xem xét lại các vấn đề đã được giải quyết ở cấp sơ thẩm, do đó các hoạt động của tòa án ở giai đoạn này nhìn chung không tốn kém như ở cấp sơ thẩm (hoạt động thu thập chứng cứ). Cũng hạn chế, thành phần của tổ xét xử là cán bộ Tòa án, phạm vi xét xử theo nội dung kháng cáo, kháng nghị), đồng thời để tránh tình trạng hai lần buộc tội cùng một tài sản, tòa án phí nên chỉ được kháng cáo một mức, tương tự như án phí dân sự sơ thẩm không có giá trị trong vụ án.
2. Nghĩa vụ nộp án phí phúc thẩm?
Nghĩa vụ chịu án phí do các bên kháng cáo xác định, theo nguyên tắc quy định tại Điều 148 (1) Bộ luật tố tụng dân sự: “Các bên kháng cáo phải chịu án phí Toà án cấp phúc thẩm, nếu Toà án cấp phúc thẩm giữ nguyên bản án, quyết định sơ thẩm đã bị kháng cáo, trừ trường hợp được miễn hoặc không phải chịu án phí phúc thẩm Theo nguyên tắc này, nếu Toà án cấp phúc thẩm. giữ nguyên bản án sơ thẩm hoặc quyết định bị kháng cáo thì người kháng cáo có lỗi vì hoạt động xét xử phúc thẩm không đúng.Luật tố tụng hiện hành cũng không có quy định nào áp dụng khi có nhiều đương sự cùng kháng cáo. Có thể pháp luật hiện hành không giải quyết vấn đề này vì án phí phúc thẩm được xác định ở một mức duy nhất và không thể chênh lệch quá lớn. Tuy nhiên, bản chất của yêu cầu không báo giá cũng giống như án sơ thẩm, nếu cùng yêu cầu kháng cáo thì tòa án chỉ tính án phí đối với cùng một thủ tục phúc thẩm vì có nhiều người kháng cáo. Không hợp lý lắm.
Về căn cứ xác định nghĩa vụ chịu án phí của Tòa án cấp phúc thẩm, có thể thấy thủ tục phúc thẩm chỉ phát sinh trong trường hợp có kháng cáo, kháng nghị mà một phần hoặc toàn bộ vụ án yêu cầu tái thẩm theo quy định của pháp luật. thủ tục phúc thẩm. Tòa sơ thẩm. Nếu kết quả xét xử phúc thẩm cho thấy kháng cáo của đương sự không có cơ sở thì người kháng cáo phải chịu nghĩa vụ án phí.
Ngược lại, nếu kết quả xét xử phúc thẩm cho thấy kháng cáo của các đương sự để bảo vệ quyền lợi của mình là đúng thì có căn cứ để chấp nhận và bản án, quyết định cần phải sửa hoặc hủy bỏ. Các bên không phải chịu án phí của Tòa án cấp phúc thẩm (mục 148 khoản 2 và 3 Bộ luật tố tụng dân sự).
Điều quan trọng cần lưu ý là không phải tất cả các đương sự phúc thẩm đều được miễn án phí phúc thẩm mà chỉ những người liên quan đến phần bản án, quyết định phải sửa mới được miễn án phí phúc thẩm. Không được Tòa án chấp nhận, vẫn phải chịu án phí theo quy định (Điều 2 Điều 29 Nghị quyết số 326/2016 / ubtvqh14)
Hiện nay, pháp luật chỉ quy định về nghĩa vụ chịu án phí đối với việc kháng cáo hủy bản án sơ thẩm, chưa có quy định rõ ràng về việc hòa giải hủy một phần bản án. Trong trường hợp này, cần hiểu và áp dụng tương tự như phương pháp xác định án phí phúc thẩm khi bản án sơ thẩm sửa một phần, tức là bên nào kháng cáo thì liên quan đến phần bản án sơ thẩm đã tuyên. qua một bên. Sẽ không phải nộp án phí phúc thẩm và nếu các kháng nghị khác không bị hủy thì người kháng cáo vẫn phải chịu án phí phúc thẩm căn cứ vào sự giải quyết của tòa án.
Tính phức tạp của án phí dân sự cấp phúc thẩm là Tòa án phải giải quyết án phí dân sự sơ thẩm, phúc thẩm trong bản án, quyết định của mình. Nghĩa vụ chịu án phí sơ thẩm được xác định theo bản án, quyết định sơ thẩm khi vụ án được xét xử lại theo thủ tục sơ thẩm hoặc do Tòa án cấp phúc thẩm xác định lại theo quy định của pháp luật. quyền và nghĩa vụ của các bên. Nếu các bên quyết định về bản án hoặc bản án thì kháng cáo sẽ được sửa chữa. Theo quy định tại Điều 18 Khoản 4 Nghị quyết số 326/2016 / ubtvqh14, nếu Tòa án cấp phúc thẩm hủy bản án sơ thẩm do lỗi xác định nhân thân của đương sự thì Tòa án cấp sơ thẩm thụ lý vụ án. khi nó tiếp nhận lại trường hợp. Tòa án phải ra quyết định hoàn trả tiền án phí đã nộp cho đương sự đã nộp nhưng nhất quyết không nộp.
Nếu nguyên đơn rút đơn kiện trước Tòa án cấp phúc thẩm hoặc trong phiên tòa xét xử phúc thẩm, được sự đồng ý của bị đơn thì các bên vẫn phải tuân theo quyết định của Tòa án có thẩm quyền. Cấp sơ thẩm phải nộp 50% án phí dân sự phúc thẩm. Khác với án sơ thẩm rút đơn, khi cấp phúc thẩm mà rút đơn thì các đương sự vẫn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm. Nếu nghĩa vụ chịu chi phí kiện tụng có thể được dỡ bỏ khi các bên rút yêu cầu trong quá trình tranh tụng, thì sẽ khiến các bên bất tuân và gây thiệt hại lớn cho đất nước. Ngoài ra, ở cấp phúc thẩm, dù nguyên đơn có rút yêu cầu trước hay trong khi xét xử thì tòa phúc thẩm vẫn phải tổ chức xét xử trước khi tuyên án và giữ nguyên hiệu lực của bản án sơ thẩm. hoặc hủy bỏ, do đó phát sinh chi phí là điều khó tránh khỏi.
Ngoài những phân tích trên, nội dung của việc nộp án phí phúc thẩm cũng được quy định cụ thể trong một số trường hợp theo Nghị quyết 326/2016 / ubtvqh14, như:
– Bên rút đơn kháng cáo trước khi có tòa phúc thẩm phải nộp 50% án phí dân sự phúc thẩm. Đương sự rút đơn kháng cáo tại phiên họp của Tòa án cấp phúc thẩm phải chịu toàn bộ án phí dân sự phúc thẩm.
– Trong khi có người được miễn án phí hoặc được miễn nộp án phí dân sự phúc thẩm thì những người khác vẫn phải chịu án phí dân sự phúc thẩm
– Nếu các bên có thể đạt được thỏa thuận giải quyết tại phiên tòa phúc thẩm thì các bên kháng cáo phải chịu mọi án phí đối với tòa án dân sự phúc thẩm và tòa án dân sự sơ thẩm. Nếu các bên thỏa thuận được với nhau. giữa các bên đương sự chịu án phí dân sự theo thỏa thuận Chi phí tố tụng dân sự, nếu thương lượng không thành thì Tòa án xác định lại án phí dân sự sơ thẩm theo thỏa thuận giải quyết của Tòa án cấp phúc thẩm.
Do đó, có thể thấy rằng trên cơ sở nguyên tắc xác định nghĩa vụ chịu án phí của Tòa án cấp phúc thẩm quy định tại Luật Tố tụng dân sự, Nghị quyết số 326/2016 / ubtvqh14 đã được làm rõ hơn, như quan trọng đối với tòa án và các bên. Cung cấp cơ sở pháp lý để hiểu rõ hơn và hiểu rõ hơn về quyền và nghĩa vụ của họ.