Theo quy định, trẻ em dưới 6 tuổi được miễn phí khi đến khám tại các cơ sở y tế. Tuy nhiên, do nhiều em chưa có thẻ bảo hiểm y tế nên không thể chủ động đi khám chữa bệnh tại nơi khám bệnh ban đầu nên vẫn phải đóng thêm. Thậm chí, nhiều phụ huynh không nắm được đầy đủ thông tin về thẻ BHYT và quyền lợi của con em mình khi đưa con đi khám bệnh, chữa bệnh. Bài viết dưới đây, các chuyên gia tư vấn bảo hiểm tại công ty luật duong gia xin giới thiệu và phân tích các quy định của pháp luật hiện hành đối với bảo hiểm sức khỏe và bảo hiểm thân thể trẻ em mầm non nhằm giúp khách hàng hiểu rõ về quyền sống của mình.
1. Bảo hiểm sức khỏe trẻ em mẫu giáo
Theo quy định của Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi, bổ sung năm 2014, Thông tư số 41/2014 / ttlt-byt-btc của Bộ Y tế – Bộ Tài chính Hướng dẫn thực hiện Bảo hiểm y tế và Quyết định số 1351 / qd-bhxh Ghi trên mã Thẻ Bảo hiểm Y tế ở trên. Theo quy định tại Điều 12 khoản 3 điểm e Luật BHYT sửa đổi, bổ sung năm 2014 thì đối tượng chính do ngân sách nhà nước đóng BHYT bao gồm:
‘3. Các nhóm do ngân sách nhà nước cấp, bao gồm:
a) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, quân nhân tại ngũ; sĩ quan, hạ sĩ quan, sĩ quan kỹ thuật nghiệp vụ công tác trong Công an nhân dân, hạ sĩ quan, học viên Công an nhân dân, hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ trong thời hạn nhất định; người làm công tác mật mã Người được trả lương như chiến sĩ; theo chế độ, chính sách sinh viên các trường cao đẳng quân sự, công an, sinh viên ngành mật mã được hưởng chế độ, chính sách;
b) Cán bộ thị trấn, huyện, thị đã nghỉ hưu được ngân sách nhà nước trợ cấp hàng tháng;
c) Hàng tháng thôi hưởng trợ cấp mất sức lao động từ ngân sách nhà nước;
d) Cựu chiến binh cách mạng, cựu chiến binh;
đ) Đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội và hội đồng nhân dân các cấp đương nhiệm;
e) Trẻ em dưới 6 tuổi; ‘
Vì vậy trẻ em mầm non thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm y tế do Nhà nước hỗ trợ kinh phí nên có thể được hưởng chế độ bảo hiểm y tế ngay cả khi chưa khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của Luật bảo hiểm y tế. Tiếp nhận điều trị và cấp thẻ y tế. Ngoài ra, theo quy định tại Điều 5 Khoản 1 Thông tư số 41/2014 / ttlt-byt-btc về thời hạn sử dụng thẻ bảo hiểm trẻ em dưới 6 tuổi như sau: ngày đứa trẻ tròn 72 tháng tuổi được ghi trên thẻ bhyt. Nếu trẻ đủ 72 tháng tuổi mà chưa đến kỳ nhập học thì thời hạn sử dụng ghi trên thẻ bhyt là ngày 30 tháng 9 của năm hiện tại;
Do đó, đối với trẻ em mẫu giáo dưới 06 tuổi, thời hạn sử dụng ghi trên thẻ bảo hiểm y tế là kể từ ngày trẻ sinh ra cho đến khi trẻ đủ 72 tháng tuổi. Trường hợp trẻ đủ 72 tháng tuổi mà chưa đến tuổi nhập học thì thời hạn sử dụng ghi trên thẻ bảo hiểm y tế là ngày 30 tháng 9 của năm hiện tại.
2. Quyền lợi Bảo hiểm Y tế cho Trẻ em Dưới 06 tuổi
Mã số trên thẻ bảo hiểm y tế (bhyt) theo quy định tại Điều 2 điểm 1 điểm a Nghị quyết số 1351 / qđ-bhxh về cấp mã số thẻ bảo hiểm y tế, phân loại, thống kê đối tượng tham gia vào bhyt; phù hợp với yêu cầu quản lý hiện nay, xác định quyền lợi của người tham gia khám bệnh, chữa bệnh, từng bước đáp ứng yêu cầu quản lý thông tin. Người tham gia bảo hiểm y tế sẽ nhận được mã te. Ngoài ra, theo quy định tại Điều 22 Luật BHYT sửa đổi, bổ sung năm 2014 về mức hưởng BHYT:
“Điều 22. Quyền lợi Bảo hiểm Y tế
1. Trường hợp người tham gia bảo hiểm y tế khám bệnh, chữa bệnh theo quy định tại Điều 26, Điều 27 và Điều 28 của Luật này thì được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi được hưởng như sau: p>
a) 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với đối tượng quy định tại các điểm a, d, e, g, h và i Điều 12 khoản 3 của Luật này. Chi phí khám bệnh, chữa bệnh ngoài phạm vi được hưởng bảo hiểm y tế của đối tượng quy định tại Điều 12 Khoản 3 Khoản 1 của Luật này do quỹ bảo hiểm y tế thanh toán và được sử dụng để khám bệnh, chữa bệnh cho đối tượng. Nếu nguồn kinh phí này không đủ thì ngân sách quốc gia phải được bảo đảm; ‘
Đối tượng trẻ em mẫu giáo dưới 6 tuổi quy định tại Điều 12 khoản 3 điểm e Luật BHYT sửa đổi, bổ sung năm 2014 là đối tượng ngân sách quốc gia đóng BHYT. phí bảo hiểm. Trẻ em dưới 6 tuổi được hưởng 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh ngoài phạm vi chi trả của bảo hiểm y tế trẻ em dưới 6 tuổi khám bệnh, chữa bệnh với mức phù hợp. Đối với người tham gia khám, chữa bệnh ngoại tuyến, mức phúc lợi đối với trẻ em dưới 6 tuổi được quy định như sau:
‘3. Trường hợp người có thẻ bảo hiểm y tế tự chẩn đoán nhầm thì được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán theo tỷ lệ sau theo mức thanh toán quy định tại khoản 1 Điều này, trừ các trường hợp quy định tại khoản 1 của bài báo này. 5 Điều này:
a) 40% chi phí điều trị nội trú tại bệnh viện tuyến trung ương;
b) Từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành đến ngày 31 tháng 12 năm 2020, 60% chi phí nằm viện tại bệnh viện tuyến tỉnh; từ ngày 01 tháng 01 năm 2021 là 100% chi phí nằm viện toàn quốc;
c) Kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành đến ngày 31 tháng 12 năm 2015, 70% chi phí khám bệnh, chữa bệnh tại bệnh viện tuyến huyện; từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 là 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh sự đối đãi. ‘
3. Bảo hiểm thân thể trẻ em mẫu giáo
Theo Mục 8 của Đạo luật Bảo hiểm 2000, Đạo luật Bảo hiểm 2010 đã được sửa đổi:
‘Điều 8. Bảo hiểm Bắt buộc
1. Bảo hiểm bắt buộc là loại hình bảo hiểm mà tổ chức, cá nhân tham gia bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm có nghĩa vụ thực hiện theo điều kiện bảo hiểm, mức bảo hiểm và số tiền bảo hiểm tối thiểu do pháp luật quy định.
Bảo hiểm bắt buộc chỉ áp dụng đối với một số bảo hiểm được thiết kế để bảo vệ lợi ích công cộng và an sinh xã hội.
2. Bảo hiểm bắt buộc bao gồm:
a) Bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối với chủ phương tiện cơ giới, bảo hiểm trách nhiệm dân sự của người vận chuyển hàng không đối với hành khách;
b) Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho các hoạt động tư vấn pháp lý;
c) Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho các công ty môi giới bảo hiểm;
d) Bảo hiểm cháy nổ.
3. Căn cứ vào nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội trong từng thời kỳ, Chính phủ trình Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định các loại hình bảo hiểm bắt buộc khác. ‘
Do đó, theo tình huống trên, việc mua bảo hiểm thân thể cho trẻ mầm non là tự nguyện, không bắt buộc. Tuy nhiên, để đảm bảo lợi ích tốt nhất cho con, cha mẹ có thể cân nhắc việc mua bảo hiểm cho con, sẽ được tổ chức kinh doanh bảo hiểm chi trả theo tỷ lệ quy định trong trường hợp xảy ra tai nạn, rủi ro. Chắc chắn rồi.
Tóm tắt Câu hỏi:
Xin chào luật sư! Em có thắc mắc sau mong anh / chị giải đáp. Tôi có con gái 45 tháng tuổi mới bị ốm phải nhập viện huyện. Cô có giấy chứng nhận xuất viện cho hai đợt điều trị từ ngày 2 tháng 11 năm 2016 đến ngày 7 tháng 11 năm 2016 và ngày 9 tháng 11 năm 2016 đến ngày 13 tháng 11 năm 2016. Vậy nếu tôi nộp hai hồ sơ xuất viện này cho trường mẫu giáo của con tôi thì có được đóng bảo hiểm không? Làm thế nào để ghi đè? rất cám ơn bạn?
Chuyên gia tư vấn:
Bảo hiểm quyền lợi cho người tham gia bảo hiểm y tế theo Điều 21 của Văn bản hợp nhất số 10 / vbhn-vbqh:
“1. Người tham gia bảo hiểm y tế do quỹ bảo hiểm y tế đóng các khoản chi phí sau:
a) Khám sức khỏe, điều trị, phục hồi chức năng, khám thai định kỳ, sinh con;
b) (lỗi thời)
b) Trường hợp cấp cứu hoặc trong thời gian nằm viện, việc chuyển người bệnh từ tuyến huyện lên tuyến trên đối với các đối tượng quy định tại các điểm a, d, e, g, h và i Điều 12 khoản 3 của Luật này. Điều trị nội trú phải chuyển đến bệnh viện chuyên khoa hoặc kỹ thuật.
2. Bộ trưởng Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan công bố danh mục, tiêu chuẩn, điều kiện thanh toán của thuốc, hóa chất, vật tư y tế và dịch vụ kỹ thuật y tế thuộc phạm vi thanh toán của người tham gia bảo hiểm y tế. . “
Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
Vì vậy, khi con bạn khám chữa bệnh tại bệnh viện, bạn cần xuất trình thẻ BHYT của con khi thanh toán để bệnh viện trực tiếp thanh toán chi phí khám chữa bệnh cho con bạn, nhà trẻ. Con bạn không bắt buộc phải đóng bảo hiểm y tế. Về mức quyền lợi bảo hiểm, tùy theo đối tượng mà con bạn thuộc đối tượng nào, không phụ thuộc vào việc kê khai đúng thì sẽ được hưởng các mức khác nhau theo quy định tại Điều 22 Văn bản hợp nhất số 10 / vbhn-vbqh:
“1. Trường hợp người tham gia bảo hiểm y tế khám bệnh, chữa bệnh theo quy định tại các điều 26, 27 và 28 của Luật này thì được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi chi trả. như sau::
a) 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với đối tượng quy định tại các điểm a, d, e, g, h và i Điều 12 khoản 3 của Luật này. Chi phí khám bệnh, chữa bệnh ngoài phạm vi được hưởng bảo hiểm y tế của đối tượng quy định tại Điều 12 Khoản 3 Khoản 1 của Luật này do quỹ bảo hiểm y tế thanh toán và được sử dụng để khám bệnh, chữa bệnh cho đối tượng. Nếu nguồn kinh phí không đủ thì do ngân sách quốc gia bảo đảm;
b) 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh nếu chi phí khám bệnh, chữa bệnh thấp hơn quy định của Chính phủ và tuyến y tế thị xã;
c) 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh khi người bệnh tham gia bảo hiểm y tế trên 5 năm liên tục và được trừ vào chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong năm lớn hơn. 6 tháng lương cơ bản, không bao gồm tự chẩn đoán và trật khớp;
d) 95% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với các đối tượng quy định tại Điều 12, điểm a khoản 2, điểm k khoản 3 và điểm a khoản 4;
d) 80% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với các đối tượng khác.
… “.