Bảo hiểm y tế bắt buộc là gì? Các đối tượng bắt buộc phải tham gia BHYT?

Bảo hiểm y tế bắt buộc là gì

Bảo hiểm y tế mang lại nhiều lợi ích, đặc biệt là trong trường hợp tai nạn, ốm đau hoặc bệnh tật bất ngờ. Mỗi cá nhân và gia đình nên tự giác tham gia bảo hiểm y tế để có thể bảo vệ và chăm sóc sức khỏe của mình. Biết về bảo hiểm xã hội bắt buộc vừa là quyền lợi vừa là kiến ​​thức giúp chúng ta giải đáp được những vướng mắc liên quan, cùng tìm hiểu về bảo hiểm y tế bắt buộc qua bài viết dưới đây.

Luật sư Tư vấn pháp luật qua điện thoại Trực tuyến miễn phí: 1900.6568

1. Bảo hiểm sức khỏe là gì?

Theo Điều 2, Mục 1.2 Luật BHYT sửa đổi, bổ sung năm 2014:

Bảo hiểm y tế là hình thức bảo hiểm bắt buộc do nhà nước tổ chức, hoạt động phi lợi nhuận, áp dụng cho các đối tượng khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của Luật này.

p>

2. Đối tượng tham gia BHYT 2021 và mức đóng:

Theo Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi, bổ sung năm 2014 và Nghị định số 146/2018 / nĐ-cp, năm 2021 có 06 nhóm đối tượng tham gia bảo hiểm y tế, mức bảo hiểm và mức hỗ trợ qua ngân hàng. Sách từ các quốc gia khác nhau.

Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định:

1. Người lao động là công dân Việt Nam phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:

a) Người có hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo công việc cụ thể có thời hạn từ đủ 3 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động ký giữa người sử dụng lao động và người sử dụng lao động. Người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo luật lao động;

b) Người đã ký hợp đồng lao động từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;

c) Cán bộ, công chức, viên chức;

d) Nhân viên quốc phòng, nhân viên an ninh công cộng, nhân viên làm công việc khác trong các tổ chức mật mã;

d) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp thuộc Quân đội nhân dân; Công an nhân dân, Hạ sĩ quan nghiệp vụ, Sĩ quan và Hạ sĩ quan Kỹ thuật nghiệp vụ; những người làm công tác mật mã được trả lương như quân nhân;

e) Hạ sĩ quan, chiến sĩ Quân đội nhân dân; hạ sĩ quan Công an nhân dân có thời hạn; học viên ngành mật mã học quân sự được hưởng sinh hoạt phí trong thời gian học tập;

g) Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng mà pháp luật quy định cho người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài;

h) Giám đốc điều hành, Giám đốc điều hành của Hợp tác xã về tiền lương;

i) Người lao động không chuyên trách ở xã, huyện, thị trấn.

2. Người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp được tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Chính phủ.

3. Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, lực lượng vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị – xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội nghề nghiệp và tổ chức xã hội khác; cơ sở, tổ chức nước ngoài, tổ chức xã hội đang hoạt động tại Việt Nam.

Có thể chia thành 3 nhóm đối tượng

Các nhóm tham gia của nhân viên và người sử dụng lao động

Các nhóm người lao động và người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 1 Nghị định số 146/2018 / nĐ-cp bao gồm:

Người lao động không có hợp đồng lao động xác định thời hạn hoặc hợp đồng lao động trên 3 tháng; người quản lý doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp ngoài công lập, người quản lý hợp tác xã hưởng lương; cán bộ, công chức. Mức đóng bảo hiểm y tế hàng tháng của đối tượng bằng 4,5 mức tiền lương tháng của người lao động.

Theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, người lao động nghỉ ốm trên 14 ngày trong tháng thì không phải đóng bảo hiểm y tế mà vẫn được hưởng chế độ bảo hiểm y tế;

Người lao động sẽ được trả 4,5% trên 50% tiền lương hàng tháng của người lao động trong thời gian bị tạm giam, tạm giữ, tạm đình chỉ công tác để điều tra, xem xét có vi phạm pháp luật hay không. Nếu cơ quan có thẩm quyền xác định không có hành vi vi phạm pháp luật thì người lao động đóng bảo hiểm y tế đối với khoản nợ lương;

Đối với người lao động hợp đồng thì người quản lý doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp ngoài công lập, người quản lý hợp tác xã hưởng lương; cán bộ, công chức, viên chức có một hoặc nhiều hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc hợp đồng lao động từ 3 trở lên tháng., đóng bảo hiểm y tế theo tiêu chuẩn tiền lương của hợp đồng lao động.

Là người hoạt động không chuyên trách ở xã, huyện, thị trấn theo quy định của pháp luật. Trả hàng tháng. Mức đóng bảo hiểm y tế hàng tháng của đối tượng bằng 4,5% mức lương cơ sở.

Nhóm do cơ quan bảo hiểm xã hội chi trả

Các nhóm mà cơ quan bảo hiểm xã hội chi trả bao gồm:

Một người đang nhận lương hưu hàng tháng hoặc mất khả năng lao động. Mức đóng bảo hiểm y tế hàng tháng bằng 4,5% mức lương hưu, trợ cấp mất sức lao động.

Người đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng do bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; công nhân cao su hưởng trợ cấp hàng tháng do Chính phủ quy định; người lao động nghỉ ốm được hưởng trợ cấp ốm đau đối với bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế cấp. Mức đóng bảo hiểm y tế hàng tháng của đối tượng bằng 4,5% mức lương cơ sở.

Cán bộ thị trấn, huyện, thị đã nghỉ hưu hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng. Mức đóng bảo hiểm y tế hàng tháng của đối tượng bằng 4,5% mức lương cơ sở.

Người lao động được hưởng chế độ thai sản trong trường hợp sinh con hoặc nhận con nuôi. Mức đóng bảo hiểm y tế hàng tháng của đối tượng bằng 4,5% tiền lương tháng trước khi nghỉ thai sản của người lao động.

Một người đang nhận trợ cấp thất nghiệp. Mức đóng bảo hiểm y tế hàng tháng của đối tượng bằng 4,5% mức trợ cấp thất nghiệp.

Nhóm do ngân sách nhà nước tài trợ

Các chủ đề được chi trả trong Ngân sách Bảo hiểm Y tế Quốc gia bao gồm:

+ Cán bộ thị trấn, huyện, thị đã nghỉ hưu hưởng trợ cấp hàng tháng từ ngân sách nhà nước.

+ Người thôi hưởng trợ cấp do mất sức lao động được ngân sách nhà nước trợ cấp hàng tháng.

+ Người có công cách mạng quy định tại Quy chế khen thưởng người có công cách mạng.

+ Cựu chiến binh.

+ Những người tham gia kháng chiến bảo vệ Tổ quốc,

+ Đại biểu Quốc hội và đại biểu Quốc hội các cấp đương nhiệm.

+ Trẻ em dưới 6 tuổi.

+ Người già, người tàn tật, người thuộc diện an sinh xã hội đủ điều kiện hưởng trợ cấp an sinh xã hội hàng tháng.

+ Người thuộc gia đình nghèo; người dân tộc thiểu số sống ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn; người ở vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn; người ở xã đảo, xã đảo và một số đối tượng khác.

+ Người đã đạt danh hiệu Thợ thủ công nhân dân, thuộc diện thợ giỏi của gia đình, thu nhập bình quân đầu người hàng tháng thấp hơn mức lương cơ sở do nhà nước quy định.

+ Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con của liệt sĩ có công với cách mạng; người có công nuôi dưỡng liệt sĩ.

+ Thân nhân của người có công với cách mạng, không bao gồm các đối tượng trên.

+ Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ, sĩ quan, hạ sĩ quan, nhân viên chuyên nghiệp Công an nhân dân, thân nhân của hạ sĩ quan kỹ thuật, học viên, hạ sĩ quan công an nhân dân và nhân viên làm công tác mật mã có mức lương như quân nhân và được đào tạo. Nhân viên được hưởng chế độ, chính sách theo chế độ, chính sách của Trường Quân sự.

+ Người đã hiến bộ phận cơ thể người theo quy định của Luật hiến bộ phận cơ thể người.

+ Người nước ngoài học tập tại Việt Nam nhận học bổng từ ngân sách nhà nước Việt Nam.

+ Những người có công với cách mạng sống ở quê nhà.

+ Những người từ 80 tuổi trở lên nhận được trợ cấp sinh tồn hàng tháng theo Đạo luật An sinh Xã hội.

Mức đóng bảo hiểm y tế hàng tháng bằng 4,5% mức lương cơ sở, tiền lương tháng làm căn cứ đóng cho từng nhóm đối tượng.

3. Lợi ích của việc có bảo hiểm y tế:

– Chọn nơi đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu tại cộng đồng, tuyến huyện theo hướng dẫn của cơ quan BHXH (trạm y tế, trung tâm y tế trường học, phòng khám đa khoa …).

– Tiếp cận dịch vụ chăm sóc chính.

– Được khám bệnh, chữa bệnh, sơ cứu, cấp cứu khi bị tai nạn, ốm đau tại nơi đăng ký ban đầu và chuyển đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trình độ chuyên môn cao hơn khi vượt quá khả năng. Dưới. Trong trường hợp cấp cứu, tai nạn, người có thẻ BHYT được khám, chữa bệnh tại bất kỳ cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nào mà cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có hợp đồng.

lợi ích bhyt

Lợi ích Trực tuyến

(Khi người tham gia bhyt đi kcb theo yêu cầu) sẽ được quỹ bhyt chi trả các chế độ và quyền lợi như sau:

– 100% phí nếu:

+ Đối tượng thuộc công an, quân đội;

+ Cựu chiến binh và người có công với cách mạng;

+ Trẻ em dưới 6 tuổi;

+ Những người đủ điều kiện nhận trợ cấp An sinh xã hội hàng tháng;

+ Người thuộc gia đình nghèo, người dân tộc thiểu số sống ở vùng có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn; ở xã đảo, vùng hải đảo;

+ Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con của liệt sĩ có công với cách mạng; người có công;

+ Khám chữa bệnh một lần dưới 15% mức lương cơ sở hiện hưởng tại tuyến xã;

<3

– 95% phí nếu:

+ Lương hưu hàng tháng hoặc mất khả năng lao động;

+ Thân nhân của người có công với cách mạng, trừ trường hợp được bảo hiểm chi trả;

+ Người thuộc gia đình cận nghèo.

– 80% chi phí trong trường hợp đối tượng khác.

Nếu một người thuộc nhiều đối tượng cùng tham gia bhyt thì họ sẽ nhận được quyền lợi bhyt dựa trên người có quyền lợi cao nhất.

Quyền lợi bảo hiểm ngoại tuyến (nếu bạn đi nhầm đường với thẻ bhyt của chính mình) sẽ được quỹ bảo hiểm chi trả như sau:

-40% chi phí điều trị nội trú tại bệnh viện tuyến trung ương;

– 60% chi phí nằm viện tại các bệnh viện tuyến tỉnh đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2020; 100% chi phí nằm viện toàn quốc từ ngày 1 tháng 1 năm 2021.

Chỉ những người sống ở xã đảo, vùng hải đảo; người dân tộc thiểu số, người thuộc hộ nghèo sống ở vùng có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, đặc biệt là người khó đi khám bệnh, chữa bệnh trái tuyến vẫn được hưởng mức trợ cấp phù hợp.

4. Thẻ bảo hiểm y tế có giá trị trong bao lâu?

Điều 16 của Luật Bảo hiểm Y tế 2008, được sửa đổi và bổ sung năm 2014, quy định cụ thể những điều sau:

1. Thẻ bảo hiểm y tế được cấp cho người tham gia bảo hiểm y tế và là căn cứ để hưởng bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật.

2. Giới hạn một thẻ bảo hiểm y tế cho mỗi người.

3. Thời hạn sử dụng của thẻ bảo hiểm y tế được quy định như sau:

a) Người tham gia bảo hiểm y tế quy định tại Điều 50 Khoản 3 của Luật này đã đóng bảo hiểm y tế liên tục từ lần thứ hai trở đi hoặc người tham gia bảo hiểm y tế quy định tại khoản 2 Điều này. Khoản 2 Điều 51 của Luật này thì thẻ bảo hiểm y tế có giá trị kể từ ngày đóng bảo hiểm y tế;

b) Trường hợp người tham gia bảo hiểm y tế quy định tại khoản 3 Điều 50 của Luật này đóng bảo hiểm y tế lần đầu hoặc đóng bảo hiểm y tế không liên tục thì thẻ bảo hiểm y tế còn giá trị sử dụng, bảo hiểm y tế sử dụng sau 30 ngày kể từ ngày đóng bảo hiểm y tế; Đối với quyền lợi liên quan đến dịch vụ kỹ thuật cao, thẻ bảo hiểm y tế có thời hạn 180 ngày, kể từ ngày đóng bảo hiểm y tế;

c) Đối với trẻ em dưới 6 tuổi, thẻ bảo hiểm y tế có giá trị đến khi trẻ đủ 72 tháng tuổi.