Thành phần dinh dưỡng trong các loại rau xanh

Chất béo thực vật là gì

Video Chất béo thực vật là gì

Nước ta rất giàu rau sạch. Trong số đó, rau sạch có thể được chia thành nhiều nhóm khác nhau

Phân loại rau xanh

  • Nhóm rau xanh như rau họ cải, mồng tơi, rau diếp, cần tây …
  • Nhóm củ như cà rốt, củ cải, su hào, đậu cô ve …
  • Nhóm quả cà chua, cà tím, cà tím, dưa chuột … vv;
  • Nhóm hành gồm hành tây, tỏi …

Vai trò quan trọng đối với rau xanh?

Giống như trái cây, rau có giá trị trong việc cung cấp cho cơ thể các chất dinh dưỡng có hoạt tính sinh học cao , đặc biệt là vitamin C, khoáng chất và khoáng vi lượng. Ngoài ra, axit hữu cơ, xenluloza và chất chống oxy hóa nên có tác dụng tăng cường sức khỏe và ngăn ngừa bệnh mãn tính không lây nhiễm. Ở các nước đang phát triển, hơn 80% nguồn vitamin A sẵn có được lấy từ rau quả tươi dưới dạng caroten, trong khi gần 100% lượng vitamin C cũng được lấy từ rau quả.

Các loại rau có khả năng gây thèm ăn , đặc biệt là những loại có chứa tinh dầu như ngò, rau thơm, hành, tỏi … Ăn rau tươi với các thực phẩm khác. Nhiều protein, lipid và glucose làm tăng tiết dịch vị một cách đáng kể. Ví dụ, trong một bữa ăn có cả rau và chất đạm, sự tiết dịch vị tăng gấp đôi so với bữa ăn chỉ có chất đạm. = & gt; Do đó, Bữa ăn có rau tươi tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình tiêu hóa và hấp thụ các chất dinh dưỡng khác .

Ngoài ra, men trong rau tươi có tác dụng rất lớn đối với quá trình tiêu hóa, chẳng hạn như men trong hành tây có tác dụng tương tự như pepsin trong dịch vị, men trong bắp cải và rau diếp cũng có tác dụng tương tự. tuyến tụy.

thanh phan dinh duong rẫu xanh2

Về thành phần và giá trị dinh dưỡng của rau cũng khác nhau tùy theo từng loại rau.

Các loại rau nói chung có hàm lượng protein thấp (khoảng 0,5-1,5%). Tuy nhiên, có rất nhiều loại rau và mọi người thấy rất nhiều protids như

  • Đậu tươi và đậu bò (4-6%)
  • Kangkong (2.7%)
  • Đậu gà (3.9%)
  • li >> Tôm (4,1%)

  • Cần tây (3,1%)
  • Su hào, rau dền, đay (1,8-2, 2%).

Về carbohydrate, rau tươi chứa các chất dễ hấp thụ như monosaccharide, tinh bột, cellulose và pectin. Hàm lượng trung bình của glycosid trong rau tươi khoảng 3-4%, một số loại là 6-8%.

Xenlulo của rau mịn hơn so với ngũ cốc nên có tác dụng sinh lý rất lớn. Trong rau, xenluloza kết hợp với các chất pectin tạo thành phức hợp pectin- xenluloza, có tác dụng kích thích mạnh nhu động ruột và bài tiết dịch ruột, tạo điều kiện thuận lợi cho tiêu hóa.

Rau tươi cũng là một nguồn cung cấp vitamin và khoáng chất tuyệt vời . Nhu cầu về vitamin và khoáng chất của con người được cung cấp qua bữa ăn hàng ngày thông qua các loại rau tươi.

Rau hữu cơ được con người công nhận là “б” và rất giàu vitamin, đặc biệt là vitamin A và vitamin hữu cơ. Không có dấu hiệu hoặc triệu chứng trong vài tháng qua.

Khoáng chất trong rau tươi cũng rất quan trọng . Rau chứa nhiều khoáng chất kiềm như kali, canxi, magiê. Chúng đóng một vai trò quan trọng trong cơ thể và cần thiết cho việc duy trì axit-bazơ. Những chất này trong cơ thể cung cấp các gốc tự do cần thiết để trung hòa các sản phẩm có tính axit do thức ăn hoặc quá trình trao đổi chất tạo ra.

Các loại rau đặc biệt rất giàu kali, ở dạng kali cacbonat, muối kali của axit hữu cơ và nhiều chất khác dễ hòa tan trong nước và dịch tiêu hóa. Kali làm giảm khả năng lưu trữ nước của protein trong mô và do đó có tác dụng lợi tiểu.

Mức magiê cũng thể hiện rõ trong rau tươi, dao động từ 5-75 mg%. Đặc biệt các loại rau thơm, rau dền và các loại đậu rất giàu magie.

Rau cũng là một nguồn cung cấp chất sắt tuyệt vời. Sắt trong rau dễ được cơ thể hấp thu hơn sắt trong các hợp chất vô cơ. Đậu và xà lách là nguồn cung cấp mangan dồi dào. Kết luận, rau sạch đóng vai trò quan trọng trong dinh dưỡng, bữa ăn hàng ngày của chúng ta không thể thiếu rau. Điều quan trọng là đảm bảo rau sạch, không có vi khuẩn gây bệnh và các hóa chất nguy hiểm.

Dinh dưỡng trong rau xanh

Bác sĩ Nguyễn Văn Tiến, Viện Dinh dưỡng Quốc gia cho biết, kết quả nghiên cứu cho thấy các chất dinh dưỡng của rau xanh như sau

  • Các loại rau như mồng tơi, rau đay, rau dền có giá trị dinh dưỡng cao, hàm lượng đồng đều caroten, vitamin c (179 – 64 – 52 mg%), sắt (2). 8 – 2,5 – 2,1 mg%), giàu muối khoáng và khoáng vi lượng, với hàm lượng đạm gấp 3 – 5 lần các loại rau khác (3 – 6 g%).
  • Rau muống có giá trị dinh dưỡng chung (380 mcg% retinol; 2,8 mg% vitamin c; 1,2 mg% sắt), không tốt bằng rau mồng tơi, rau đay nhưng được nhiều người yêu thích và sử dụng thường xuyên, Nó được sử dụng với số lượng lớn khoảng một năm trở lại đây (gấp vài lần so với các loại rau khác) nên giá trị của nó không hề nhỏ.
  • Các loại gia vị như: ngò gai, húng quế, húng quế, thì là … Hàm lượng caroten cao và đều hơn các loại rau ăn và quả ngọt, cao nhất là húng quế, húng quế, tiêu vàng, giàu chất sắt ( 1-3 mg%).
  • Rau gia vị rất ngon, không bị mất chất dinh dưỡng trong quá trình nấu nướng nên giá trị sử dụng vitamin rất cao, ngoài ra rau gia vị còn cung cấp nguồn kháng sinh thực vật quý giá.

Một số lưu ý khi sử dụng rau xanh

Rau xanh rất tốt, nhưng phải sử dụng đúng cách để an toàn và tốt cho sức khỏe. Xin lưu ý:

  • Không bao giờ sử dụng các loại rau bị hư, thối, các loại rau đã để quá lâu không nên gọt vỏ và sử dụng khi các phần bị thối rữa rất dễ bị nhiễm nấm và vi sinh vật.
  • Khoai lang và các loại củ khác không nên dùng khi củ đã mọc mầm, rất dễ bị ngộ độc.
  • Rau xà lách nên rửa nhiều lần để rửa sạch cặn thuốc. trứng giun trên