Đồng thời với việc cập nhật các khoản chi phí hợp lý khi tính thuế thu nhập , kế toán thuế cũng cần cập nhật các khoản chi phí bất hợp lý để tính thuế thu nhập, tránh nhầm lẫn khoản chi phí nào được trừ và khoản chi phí nào không. được khấu trừ, ảnh hưởng đến tính chính xác và hiệu quả công việc của kế toán thuế.
Tại Điều 6 Thông tư số 78/2014 / tt-btc ngày 18 tháng 6 năm 2014, khoản 2 quy định các khoản chi phí bất hợp lý (không được trừ) khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
Bao gồm các khoản phí không hợp lý
1. Các khoản chi không đáp ứng điều kiện nêu tại Điều 6 khoản 1 Thông tư số 78/2014 / tt-btc (chi phí hợp lý để tính thuế thu nhập doanh nghiệp).
2. Chi phí khấu hao tài sản cố định nếu:
Chi phí tính toán
khấu hao TSCĐ không dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh (trừ chi phí khấu hao TSCĐ phục vụ công nhân viên). Các khoản chi phí vẫn được tính vào chi phí hợp lý khi tính thuế thu nhập).
Không chứng minh được chi phí khấu hao của tài sản cố định thuộc sở hữu của doanh nghiệp (trừ tài sản cố định đi thuê tài chính).
Chi phí khấu hao tài sản cố định không được theo dõi, quản lý và ghi chép vào sổ sách kế toán của doanh nghiệp.
Chi phí khấu hao tài sản cố định nhưng vượt quá tỷ lệ khấu hao và khấu hao quy định.
Nguyên giá xe ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống vượt 1,6 tỷ đồng / xe, chi phí khấu hao (áp dụng đối với doanh nghiệp không đăng ký kinh doanh du lịch, vận tải …).
Chi phí khấu hao cho tài sản cố định đã hết thời gian khấu hao.
Chi phí khấu hao công trình trên đất sử dụng vào mục đích phi sản xuất nếu sử dụng đất cho mục đích sản xuất và sử dụng vào mục đích khác.
3. Chi – Nguyên liệu, vật liệu, hàng hoá vượt mức tiêu hao do nhà nước ban hành hoặc do doanh nghiệp tự xây dựng.
4. Chi phí mua hàng hóa và dịch vụ:
Không có hóa đơn nào được nhập,
Không có danh sách
Chứng từ thanh toán của người bán không đủ.
Bao gồm các hàng hóa và dịch vụ sau:
+ Nông nghiệp – Nuôi trồng thủy sản – Hải sản do người sản xuất hoặc ngư dân sản xuất hoặc bán,
+ Sản phẩm thủ công bằng tre, nhà sản xuất để bán,
+ Đất, đá, cát, sỏi do cá nhân, hộ gia đình trực tiếp khai thác, kinh doanh
+ Thu gom phế liệu và bán trực tiếp,
+ Thiết bị, tài sản và dịch vụ được bán trực tiếp bởi các tổ chức phi thương mại.
5. Trả lương-tiền-thưởng cho người lao động theo một trong các trường hợp sau:
dn đã ghi nhận các khoản phí của mình, nhưng chưa thực sự thanh toán hoặc có chứng từ thanh toán kèm theo.
Các điều kiện và phạm vi quyền lợi không được quy định trong một trong các tài liệu sau: hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể, quy chế tài chính doanh nghiệp hoặc quy chế thưởng.
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của năm tài chính hiện tại, trừ trường hợp doanh nghiệp đã trích lập một khoản dự phòng để bổ sung vào quỹ lương năm sau (mức dự phòng không vượt quá 17% quỹ lương).
Chi phí cho chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ sở hữu công ty truyền hình; chi trả cho hội đồng thành viên, thành viên hội đồng sáng lập không trực tiếp tham gia điều hành doanh nghiệp.
6. Chi tiền mặt, hiện vật cho trang phục của người lao động: Hóa đơn, chứng từ không đủ hoặc trên 5 triệu đồng / người / năm.
7. Khen thưởng các công ty cho những sáng kiến và cải tiến không được ủy quyền cụ thể về vấn đề này.
8. Trợ cấp thả nổi trong kỳ nghỉ không tuân theo luật lao động.
9. không đúng đối tượng, chi sai mục đích, chi vượt mức quy định được tính vào chi phí được trừ sau:
Các khoản chi bổ sung cho nhân viên nữ được tính vào chi phí được trừ:
+ Kinh phí đào tạo lại việc làm.
+ Trả lương hoặc phụ cấp cho giáo viên mẫu giáo tại các trường mẫu giáo và các tổ chức doanh nghiệp.
+ Khám sức khỏe định kỳ hàng năm.
+ Trợ cấp sau khi sinh con thứ ba.
+ Trợ cấp làm thêm giờ cho lao động nữ chưa nghỉ sau khi sinh con.
Các khoản chi bổ sung cho đồng bào dân tộc thiểu số được tính vào chi phí hợp lý, bao gồm: học phí, bảo đảm nhà ở, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế không được nhà nước hỗ trợ theo quy định.
10. Người lao động vượt quá định mức quy định sẽ bị khấu trừ các quỹ bảo hiểm xã hội và an sinh xã hội.
11. Chi quỹ hưu trí, an sinh và quỹ xã hội vượt quá 1 triệu đồng / người / tháng, mua bảo hiểm hưu trí, bảo hiểm nhân thọ cho người lao động.
12. Việc giải ngân trợ cấp thất nghiệp cho người lao động không phù hợp với quy định hiện hành.
13. Các khoản đóng góp hình thành chi phí quản lý cao hơn.
14. Các khoản đóng góp cho Quỹ Hiệp hội (được thành lập theo luật định) vượt quá giới hạn do Hiệp hội quy định.
15. Thanh toán tiền điện nước đối với hợp đồng điện nước do chủ nhà cho cá nhân, hộ gia đình thuê mà không có một trong các giấy tờ sau:
Hợp đồng cho thuê,
Phiếu thu tiền điện, nước.
16. Phần chi phí cho thuê tài sản cố định vượt quá tỷ lệ phân bổ kỳ hạn trả trước của bên thuê.
17. Mức trả lãi vay thương mại của các tổ chức phi tín dụng, tổ chức kinh tế vượt quá 150% lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại cùng thời điểm.
18. Trả lãi tiền vay tương ứng với vốn điều lệ đã đăng ký, nhưng chưa trả đủ.
19. Không trích lập và sử dụng dự phòng chi phí theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
20. Các khoản chi phí được trích trước theo kỳ hạn, nhưng cuối kỳ không chi hoặc không chi.
21. Các khoản chi vượt quá 15% tổng số chi được trừ, bao gồm chi quảng cáo, tiếp thị, môi giới, khuyến mại, v.v …
22. Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại ngoại tệ (tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển).
23. Tiêu tiền không đúng cách cho giáo dục cho các đối tượng sau:
Giáo dục được tài trợ: Tài trợ cho các trường không được tài trợ hoặc mua cổ phần của trường, tài trợ cơ sở vật chất, tài trợ cho các hoạt động thường xuyên hoặc tài trợ học bổng của trường …
Một trong các tài liệu tài trợ giáo dục sau không có sẵn: Văn bản Xác nhận Tài trợ có chữ ký của Đại diện Nhà tài trợ, Người nhận Tài trợ, Chứng từ Thanh toán Đính kèm. Thanh toán tiền mua hàng hóa (nếu tài trợ bằng hiện vật), hoặc bằng chứng thanh toán (nếu thanh toán bằng tiền mặt).
23. Chi tiêu sức khỏe không phù hợp cho các chủ đề sau:
Tài trợ cho y tế bao gồm: tài trợ cho việc thành lập các cơ sở y tế không được tài trợ hoặc mua cổ phần trong các cơ sở đó, tài trợ thiết bị và vật tư y tế, thuốc men, tài trợ cho các sự kiện thường kỳ, tài trợ cho bệnh nhân thông qua các cơ quan hoặc tổ chức sau đây.
Thiếu một trong các tài liệu tài trợ y tế sau: biên bản họp tài trợ đã ký, hóa đơn, bằng chứng thanh toán tiền mua hàng (nếu tài trợ bằng hiện vật) hoặc bằng chứng thanh toán (nếu tài trợ bằng tiền).
24. Kinh phí khắc phục hậu quả thiên tai không chính xác cho các chủ đề sau:
Các khoản tài trợ bao gồm: tài trợ trực tiếp cho việc khắc phục hậu quả thiên tai của các tổ chức được thành lập và hoạt động hợp pháp, các cá nhân bị thiệt hại do thiên tai gây ra thông qua các tổ chức và các tổ chức có chức năng gây quỹ được ủy quyền hợp pháp.
Một trong các tài liệu sau là không đủ: Biên bản xác nhận tài trợ đã ký, hóa đơn kèm theo, bằng chứng mua hàng hoặc chứng từ thanh toán.
25. Tài trợ xây nhà tình nghĩa cho người nghèo chưa đúng đối tượng:
Đối tượng được hỗ trợ là các gia đình nghèo được Thủ tướng Chính phủ quy định cụ thể thông qua các cơ sở, tổ chức có chức năng gây quỹ theo quy định của pháp luật.
Các giấy tờ sau là không đủ: văn bản tài trợ có chữ ký, chứng từ hộ nghèo của địa phương (nếu xây nhà tình nghĩa cho người nghèo), hóa đơn, chứng từ mua hàng hoặc chứng từ thanh toán.
26. Kinh phí nghiên cứu khoa học không được cấp kinh phí theo quy định và phù hợp với kinh phí kế hoạch của địa phương đối với vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
Không có đủ tài liệu để hỗ trợ thanh toán này, bao gồm: xác nhận bằng văn bản, có chữ ký đầy đủ của cả hai bên, hóa đơn, chứng từ mua hàng hoặc bằng chứng thanh toán.
27. Phần chi phí quản lý và điều hành do công ty ở nước ngoài phân bổ cho cơ sở thường trú tại Việt Nam:
Chi phí vượt quá được tính như sau:
+ Phần phí quản lý kinh doanh do công ty nước ngoài phân bổ cho cơ sở thường trú tại Việt Nam chỉ được tính kể từ ngày thành lập cơ sở thường trú tại Việt Nam.
+ Các khoản thu nhập và chi phí trên được tính toán dựa trên báo cáo tài chính đã được kiểm toán độc lập của công ty nước ngoài nêu rõ các mục tiêu thu nhập và chi phí nêu trên.
Hệ thống kế toán, lập hóa đơn và chứng từ không được triển khai đúng cách và các khoản thuế chưa được nộp như đã kê khai.
28. Chi từ các nguồn khác, chi quỹ phát triển công nghệ doanh nghiệp, chi mua thẻ hội viên sân gôn, hoạt động gôn.
29. Chi phí liên quan đến việc thuê người quản lý cho các doanh nghiệp thương mại điện tử và sòng bạc từng đoạt giải thưởng vượt quá 4% doanh thu.
30. Các khoản chi phí không tương ứng với thu nhập chịu thuế, ngoại trừ một số khoản được đề cập trong Danh mục chi phí hợp lý để tính thuế thu nhập doanh nghiệp trong phần này.
31. Các khoản chi đầu tư xây dựng cơ bản hình thành tài sản cố định trong thời kỳ đầu tư.
32. Chi ủng hộ chính quyền địa phương, các đoàn thể, tổ chức xã hội, từ thiện (trừ các khoản 23, 24, 25, 26, 27 nêu trên).
33. Chi phí liên quan trực tiếp đến việc phát hành cổ phiếu (không bao gồm cổ phiếu trách nhiệm), cổ tức bằng cổ phiếu (không bao gồm cổ tức bằng cổ phiếu trách nhiệm), mua bán cổ phiếu quỹ và các khoản thanh toán bằng tiền mặt khác. Các khoản chi khác liên quan trực tiếp đến thay đổi vốn chủ sở hữu trong dn.
34. Các khoản chi cho một số hoạt động kinh doanh như bảo hiểm, xổ số, chứng khoán, … không thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
35. Các khoản phạt vi phạm hành chính bao gồm: vi phạm quy định về giao thông, đăng kiểm công thương, kế toán thống kê, thuế và các vi phạm hành chính khác do pháp luật quy định.
36. Thuế, bao gồm:
VAT đầu vào đã được khấu trừ hoặc hoàn lại.
Nếu tài sản cố định như ô tô từ 9 chỗ ngồi trở xuống vượt quá quy định thì sẽ được khấu trừ thuế đầu vào theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế giá trị gia tăng.
Thuế thu nhập doanh nghiệp, nhưng doanh nghiệp nộp thuế thay cho nhà đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp hợp đồng không bao gồm thuế thu nhập doanh nghiệp.
Thuế thu nhập cá nhân, trừ trường hợp doanh nghiệp ký hợp đồng lao động thỏa thuận tiền lương, tiền lương trả cho người lao động không bao gồm thuế thu nhập cá nhân.