Chủ tịch Hội đồng thành viên đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý, điều hành công ty và đưa ra các quyết định kinh doanh then chốt. Chủ tọa đại hội đồng cổ đông do đại hội đồng cổ đông bầu ra, chủ tọa đại hội đồng cổ đông có thể kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty. Theo quy định của pháp luật, Yang Jiafa đã làm rõ trách nhiệm và quyền hạn của chủ tịch ủy ban thành viên để giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn. .
1. Chủ tịch Hội đồng thành viên là ai?
Hội đồng thành viên là người đưa ra các quyết định quan trọng đối với hoạt động và quản lý công ty theo các điều lệ hiệp hội được xây dựng khi công ty được thành lập. Đây là cơ quan quyết định cao nhất của công ty. Hội đồng thành viên dành cho những người hợp pháp từ 2 thành viên trở lên.
Hình thức quản lý bao gồm hội đồng thành viên, chủ tịch hội đồng thành viên, giám đốc hoặc tổng giám đốc. Hội đồng thành viên gồm tất cả các thành viên của công ty và là cơ quan quyết định cao nhất của công ty. Các bài báo về hiệp hội của công ty cung cấp cho các cuộc họp thường kỳ của ủy ban thành viên, nhưng ít nhất một lần một năm.
Điều 57 và 64 Luật Doanh nghiệp 2014 quy định Chủ tịch Hội đồng thành viên do Hội đồng thành viên bầu. Chủ tịch hội đồng thành viên có thể là giám đốc hoặc tổng giám đốc. ..
“Điều 57. Chủ tịch Hội đồng thành viên
1. Hội đồng thành viên bầu một thành viên làm Chủ tịch. Chủ tịch có thể kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty. “
Do đó, chủ tịch hội đồng thành viên do hội đồng thành viên (nhiều người) bầu ra, phù hợp với doanh nghiệp có nhiều thành viên trong cơ quan quản lý. Mặt khác, chủ tịch công ty áp dụng cho các doanh nghiệp nhỏ gọn.
2. Trách nhiệm của Chủ tịch Hội đồng thành viên:
Mục 71 của Luật Doanh nghiệp 2014 quy định các nhiệm vụ của Chủ tịch Hội đồng thành viên
Thứ nhất, hành động trung thực, cẩn trọng, nỗ lực cao nhất để thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao phó nhằm đảm bảo lợi ích hợp pháp tốt nhất của công ty. Các quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 79 (3) Luật Doanh nghiệp năm 2014 như: chuẩn bị chương trình, nội dung, kế hoạch của hội đồng thành viên hoặc thay mặt hội đồng thành viên ký các nghị quyết. Công việc của chủ tịch hội đồng quản trị phải được thực hiện một cách trung thực và cẩn thận để giữ cho công ty hoạt động tháo vát và hợp pháp.
Thứ hai, trung thành với lợi ích của công ty; không sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh của công ty, không lạm dụng địa vị, chức vụ và sử dụng tài sản của công ty để trục lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác . Mỗi công ty có thông tin và bí quyết thành công riêng, việc chia sẻ thông tin với các tổ chức, cá nhân khác là tùy thuộc vào ban giám đốc, dẫn đến việc tiết lộ thông tin có lợi cho công ty hoặc lợi ích chính của công ty, dẫn đến thiệt hại về tài sản. và mất tinh thần cho các thành viên. Công ty.
Xem thêm: Mẫu biên bản họp hội đồng quản trị, họp hội đồng quản trị công ty
Thứ ba, thông báo kịp thời, đầy đủ và chính xác cho công ty rằng công ty và các chi nhánh của nó là chủ sở hữu hoặc doanh nghiệp được kiểm soát hoặc tài trợ;
4. Các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật và các điều khoản của hiệp hội.
3. Quyền và nghĩa vụ của Chủ tịch công ty TNHH:
Theo quy định tại Điều 79 Khoản 3 Luật Doanh nghiệp 2014: “3. Chủ tịch do chủ sở hữu bổ nhiệm hoặc do chủ tịch bầu theo nguyên tắc phân công, đúng trình tự, thủ tục quy định tại công ty. Điều khoản liên kết. Trừ trường hợp điều khoản liên kết của công ty có quy định khác. Ngoài ra, nhiệm kỳ, quyền và nghĩa vụ của Chủ tịch đại hội đồng cổ đông thực hiện theo quy định tại Điều 57 của Luật này và các quy định khác có liên quan.
Đầu tiên, xây dựng các hoạt động và kế hoạch của hội đồng thành viên.
Hai là, chuẩn bị chương trình, nội dung, tài liệu họp hội đồng thành viên hoặc lấy ý kiến thành viên. Vì vậy, Hội đồng thành viên tổ chức họp ít nhất mỗi năm một lần, và Hội đồng thành viên được tổ chức tại đây có nghĩa vụ chuẩn bị chương trình, nội dung và các tài liệu của cuộc họp. Trong cuộc họp, ban giám đốc thu thập các ý kiến đóng góp. đưa ra quyết định cụ thể.
3. Triệu tập và chủ trì các cuộc họp hội đồng thành viên hoặc tổ chức lấy ý kiến thành viên. Ngoài ra, cuộc họp do chủ tọa triệu tập và chủ trì, ý kiến của các thành viên được ghi nhận khi cuộc họp được tổ chức.
4. Giám sát hoặc tổ chức thực hiện các nghị quyết của hội đồng thành viên
Thứ năm, thay mặt hội đồng thành viên ký vào nghị quyết của hội đồng thành viên. Ngay từ đầu, Hội đồng thành viên sẽ họp và thống nhất ý kiến, cuối cùng đưa ra quyết định, lúc này Chủ tịch Hội đồng thành viên sẽ thay mặt Hội đồng thành viên ký các nghị quyết này.
Xem Thêm: Các cuộc họp của Ủy ban Thành viên dành cho các LLCs
6. Các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của luật này và các điều khoản liên quan đến công ty.
4. Nhiệm kỳ chủ tịch:
Nhiệm kỳ của Chủ tịch Hội đồng thành viên không quá 5 năm. Chủ tịch Hội đồng thành viên có thể được bầu lại với nhiệm kỳ không hạn chế. Điều này có thể hiểu là: Sau khi Chủ tịch Hội đồng thành viên hết nhiệm kỳ 5 năm, Hội đồng thành viên sẽ được bầu lại. trường hợp Chủ tịch Hội đồng thành viên trúng cử thì vẫn được phục vụ nhiệm kỳ mới.
5. Các điều kiện để trở thành Chủ tịch Hội viên là:
Điều 4, Khoản 18 Luật Doanh nghiệp 2014 quy định các điều kiện để trở thành chủ tịch, và không thể làm chủ tịch trong một số trường hợp nhất định. Mục 18 (2) Đạo luật Doanh nghiệp 2014:
“Thứ nhất, các cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản thuộc sở hữu nhà nước để thành lập doanh nghiệp nhằm mục đích thu lợi nhuận;
Thứ hai, cán bộ, công chức, viên chức phù hợp với quy định của Luật Cán bộ, công chức, viên chức;
Thứ ba, sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng thuộc các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp thuộc các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ những người được cử làm đại diện theo ủy quyền quản lý nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp;
Thứ tư, cán bộ lãnh đạo, quản lý doanh nghiệp nhà nước chuyên nghiệp, trừ những người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của nhà nước vào doanh nghiệp khác;
Thứ năm, thứ hai; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc người không có năng lực hành vi dân sự; tổ chức không có tư cách pháp nhân;
Xem Thêm: Thông qua các Nghị quyết và Quyết định của Hội đồng Thành viên
Thứ sáu, đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, đang thi hành án, đang bị xử lý hành chính hoặc bị cấm vào trung tâm cai nghiện ma túy, cơ sở giáo dục bắt buộc. , giữ chức vụ hoặc làm một số công việc liên quan đến kinh doanh theo lệnh của tòa án; các trường hợp khác theo luật phá sản và chống tham nhũng. “
Như vậy, nếu bạn thuộc trường hợp trên thì bạn sẽ không đủ điều kiện làm Chủ tịch Hội đồng thành viên.
Ngoài ra, nếu Chủ tịch Hội đồng thành viên đồng thời là Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, thì người đó phải đảm bảo đáp ứng các tiêu chí và điều kiện quy định tại Mục 65 của Luật Doanh nghiệp 2014.
1. Có đủ năng lực hành vi dân sự và không bị hạn chế hoạt động doanh nghiệp quy định tại khoản 2 Điều 18 của Luật này. Năng lực dân sự của cá nhân là năng lực của cá nhân xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự thông qua hành vi của mình (quy định tại Điều 19 Bộ luật Dân sự 2015), Chủ tịch HĐND thành phố và các thành viên khác ngoài hoàn toàn dân dụng. Năng lực hành vi không bị hạn chế bởi khoản 2 Điều 18 Luật Họ Dương nói trên.
Thứ hai, có trình độ chuyên môn và kinh nghiệm trong việc quản lý hoạt động kinh doanh của công ty, trừ khi có quy định khác trong các điều khoản liên kết của công ty. Để trở thành chủ tịch hội viên, ngoài việc quản lý công ty một cách chuyên nghiệp để công ty hoạt động tốt, còn phải căn cứ vào các điều khoản liên kết của công ty để xem có quy định nào khác không.
3. Công ty con của công ty mà nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ không phải là vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, trừ trường hợp có đủ tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại điều thứ nhất và thứ hai. các đoạn của bài viết này., con ruột, con nuôi, anh ruột, chị gái, anh rể, anh rể, chị dâu, chị dâu của người quản lý, công ty mẹ và người đại diện của nhà nước – Vốn sở hữu trong công ty.
Tư vấn trường hợp cụ thể:
Tóm tắt Câu hỏi:
Xem Thêm: Điều kiện và Thủ tục Triệu tập Cuộc họp Hội đồng Thành viên
Xin lỗi, tôi vừa thành lập một công ty 2 TV. Tôi góp 67%, các thành viên khác góp 33%, và là người đại diện theo pháp luật (giám đốc). Tôi là chủ tịch hội đồng quản trị. Như vậy, tôi có bị mất quyền lợi gì không? Cảm ơn rât nhiều! ?
Chuyên gia tư vấn:
Theo mục 57 và 64 của Luật Doanh nghiệp 2014, quyền hạn của chủ tịch đại hội đồng cổ đông và giám đốc của công ty trách nhiệm hữu hạn hai người như sau:
“Điều 57. Chủ tịch Hội đồng thành viên
1. Hội đồng thành viên bầu một thành viên làm Chủ tịch. Chủ tọa đại hội đồng cổ đông có thể kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty.
2. Chủ tịch Hội đồng thành viên có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Xây dựng kế hoạch và phương án hoạt động của hội đồng thành viên;
b) Chuẩn bị chương trình, nội dung và tài liệu cho các cuộc họp của hội đồng thành viên hoặc thu thập ý kiến của các thành viên;
Xem thêm: Chủ tịch và chủ tọa có thể giống nhau không?
c) Triệu tập và chủ trì các cuộc họp của hội đồng thành viên hoặc lấy ý kiến thành viên;
d) Giám sát hoặc tổ chức thực hiện các nghị quyết của Hội đồng thành viên;
đ) Thay mặt Hội đồng thành viên ký các nghị quyết của Hội đồng thành viên;
e) các quyền và nghĩa vụ khác theo luật này và các điều khoản liên kết của công ty.
3. Nhiệm kỳ của Chủ tịch Hội đồng thành viên không quá 05 năm. Chủ tịch hội đồng thành viên có thể được bầu lại với nhiệm kỳ không hạn chế.
4. Trường hợp Chủ tịch Hội đồng thành viên vắng mặt hoặc không thực hiện được quyền và nghĩa vụ của mình thì ủy quyền bằng văn bản cho thành viên đó thay mặt Chủ tịch Hội đồng thành viên. trong các bài báo liên quan của công ty. Trường hợp không có thành viên được ủy quyền thì thành viên hội đồng thành viên triệu tập họp các thành viên còn lại và bầu một thành viên tạm thời thực hiện quyền và nghĩa vụ của Chủ tịch hội đồng thành viên. Bán theo số đông. “
Tư vấn pháp luật doanh nghiệp qua tổng đài: 1900.6568
Xem thêm: Hội đồng quản trị có quyền cách chức giám đốc không?
“Điều 64. Giám đốc, Tổng giám đốc
1. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty là người điều hành hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty, có trách nhiệm thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình đối với hội đồng thành viên.
2. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Tổ chức thực hiện các nghị quyết của hội đồng thành viên;
b) Quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty;
c) Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và kế hoạch đầu tư của công ty;
d) Ban hành quy chế quản lý nội bộ của công ty, trừ trường hợp các điều khoản liên kết của công ty có quy định khác;
đ) Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý công ty, trừ trường hợp được Hội đồng thành viên ủy quyền;
Xem thêm: Mẫu biên bản họp hội đồng thành viên hỏi đáp
e) Nhân danh công ty ký kết các hợp đồng trừ trường hợp được Chủ tịch Hội đồng thành viên ủy quyền;
g) Đề xuất phương án cơ cấu tổ chức của công ty;
h) Trình báo cáo tài chính hàng năm cho Hội đồng quản trị;
i) Đề xuất các phương án sử dụng lợi nhuận hoặc xử lý các khoản lỗ trong kinh doanh;
k) Tuyển dụng;
l) Các quyền và nghĩa vụ khác quy định tại Điều lệ công ty và hợp đồng lao động mà Giám đốc hoặc Tổng giám đốc ký với công ty theo nghị quyết của hội đồng thành viên. “
Vì vậy, pháp luật quy định nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể của từng chức danh. Ngoài ra, còn quy định rõ hơn về điều khoản liên kết riêng của từng công ty phù hợp với nghị quyết của hội đồng thành viên.