Khái niệm
Cơ cấu dân số theo tuổi là tập hợp những người được sắp xếp theo một độ tuổi nhất định. Nó phân chia dân số theo các nhóm tuổi để phục vụ cho việc nghiên cứu các quá trình dân số và các quá trình kinh tế xã hội. Mối tương quan của dân số trong các nhóm tuổi cho phép chúng ta đánh giá và so sánh các đặc điểm nhân khẩu học, xã hội và kinh tế của các nhóm và quần thể trong mối quan hệ tương hỗ trong quá trình phát triển dân số.
Trong nhân khẩu học, cấu trúc tuổi được quan tâm vì nó tổng hợp số lần sinh, số chết, sự gia tăng dân số và nguồn lao động trong một khu vực. Cơ cấu dân số theo tuổi thường được nghiên cứu cùng với cơ cấu dân số theo giới (do đó thường được gọi là cơ cấu dân số) do sự khác biệt về chức năng xã hội và nhân khẩu học của nam và nữ. theo độ tuổi-giới tính).
Có hai cách phân chia độ tuổi tùy thuộc vào thang đo được sử dụng:
- Độ tuổi Bằng nhau : Chênh lệch tuổi giữa hai độ tuổi liên tiếp có thể là 1, 5 hoặc 10 tuổi (thường sử dụng khoảng cách 5 năm).
- Khoảng cách tuổi tác không đồng đều : Người bình thường được chia thành 3 nhóm tuổi: dưới độ tuổi lao động (0-14 tuổi), trong độ tuổi lao động (15-59 tuổi) và Trên độ tuổi lao động (60 tuổi trở lên). Ngày nay, do sự phát triển của công nghệ và đặc thù của công việc … Ở các nước phát triển, nhóm tuổi lao động thường từ 15 đến 64 tuổi.
Mỗi lĩnh vực có lợi thế riêng tùy theo mục đích sử dụng. Phép chia đầu tiên chi tiết hơn và được sử dụng để phân tích và dự đoán quá trình dân số. Cách tiếp cận thứ hai, tổng quát hơn là đánh giá những thay đổi chung về nhân khẩu học dựa trên sự công nhận về khả năng đóng góp của xã hội đối với lực lượng lao động.
Cơ cấu dân số theo độ tuổi rất khác nhau giữa các quốc gia và các nhóm quốc gia. Dân số của một quốc gia được coi là “trẻ” nếu tỷ lệ dân số dưới 15 tuổi vượt quá 35% và dân số trên 60 tuổi (hoặc 65) không vượt quá 7% tổng dân số của quốc gia. ” dân số từ 0-14 tuổi dao động trong khoảng 30-35%, độ tuổi 60 (hoặc 65) là hơn 7% tổng dân số.
Nhân khẩu học ở các nước đang phát triển đang trẻ hơn, vì nhóm tuổi dưới 15 chiếm khoảng 40% dân số. Với một dân số trẻ tiềm năng như vậy, ngay cả khi tỷ lệ sinh giảm đủ để tái sản xuất dân số một cách đơn giản (hai con một gia đình), dân số sẽ tiếp tục tăng trong một thời gian dài cho đến khi đạt đến mức bình nguyên.
Các nước phát triển về kinh tế có xu hướng già hóa dân số. Điều này chủ yếu là do tỷ lệ gia tăng tự nhiên thấp và sự gia tăng số lượng người cao tuổi (liên quan đến tăng tuổi thọ của dân số).
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sự thay đổi nhân khẩu học theo độ tuổi. Điều này phụ thuộc trước hết vào đặc điểm và động lực của quá trình sinh sản của quần thể. Điều quan trọng nhất trong số này là mối tương quan giữa hệ số sinh và tử và kết quả di cư. Ngược lại, cơ cấu tuổi của dân số ảnh hưởng đến tất cả các chỉ tiêu nhân khẩu học khác, đặc biệt là tỷ suất sinh / tử vong thô và tỷ lệ dân số hoạt động trong khu vực kinh tế.
Kim tự tháp tuổi dân số
Cơ cấu nhân khẩu học theo độ tuổi (và giới tính) được thể hiện bằng tháp tuổi của dân số. Tháp tuổi là một công cụ rất tiện dụng để nghiên cứu cơ cấu dân số theo độ tuổi của từng vùng. Kim tự tháp tuổi dân số là một biểu đồ hiển thị tất cả dữ liệu liên quan đến cơ cấu dân số theo độ tuổi và giới tính. Tháp tuổi phản ánh tất cả các sự kiện của dân số trong một thời gian nhất định, nó thể hiện dân số theo độ tuổi, giới tính. Từ đó có thể dễ dàng ngoại suy số sinh, số chết và xác định nguyên nhân làm tăng hay giảm dân số của mỗi thế hệ.
Cách xây dựng tháp tuổi như sau: Dựng trục tung (trục cung) với khoảng (từ 0 đến 100) cho mỗi độ tuổi. Mỗi khoảng trên trục tung thể hiện một độ tuổi xác định trước (1, 5, 10) theo yêu cầu nghiên cứu. Sự phân chia càng tốt thì biểu diễn tháp tuổi càng chính xác. Phía bên trái của trục là dữ liệu nam và phía bên phải là dữ liệu nữ. Số người ở mỗi nhóm tuổi thường được biểu thị bằng số tuyệt đối (chẳng hạn như hàng triệu), nhưng cũng có thể được biểu thị bằng số tương đối (phần trăm của tổng dân số). Vẽ một hình chữ nhật với một cạnh song song với trục tung cho độ tuổi được chỉ định (thường cách nhau 5) và cạnh kia song song với trục hoành cho số người (hoặc tỷ lệ phần trăm của tổng dân số). cho mỗi giới tính. Có thể vẽ từ tuổi thấp nhất đến tuổi cao nhất, tổng các hình chữ nhật trên tạo thành hình chóp.
Các loại nhân khẩu học theo độ tuổi
Hiện nay, ba kiểu hình tháp tuổi cơ bản được phân biệt phản ánh cấu trúc tuổi của các quần thể khác nhau. Mỗi loại tháp có đặc điểm hình dạng riêng.
– Loại 1: Tỷ lệ sinh cao, tỷ lệ chết thấp, tuổi thọ thấp . Kim tự tháp Thời đại có hình dạng nhọn với phần đế rộng hơn và các tháp hẹp hơn ở gần đỉnh. Các kim tự tháp cho thấy tiềm năng gia tăng dân số nhanh chóng, với phần lớn dân số ở các nhóm tuổi trẻ hơn, mỗi nhóm tuổi sinh lớn hơn nhóm trước. Đây là kiểu nhân khẩu học ở các nước kém phát triển, thường được gọi là kim tự tháp mở rộng.
– Loại 2: Tỷ lệ sinh cao, tỷ lệ sinh thấp, tuổi thọ tăng . Tháp tuổi có hình chóp nhọn nhưng chiều cao lớn hơn. Đây là kiểu nhân khẩu học của các nước đang phát triển.
– Loại 3: Tỷ lệ sinh và tử thấp, tuổi thọ cao . Tháp tuổi không còn nhọn, đáy hẹp hơn. Sự khác biệt về chiều rộng giữa đáy và đỉnh tháp là không đáng kể. Đây là kiểu cơ cấu dân số ở các nước kinh tế phát triển. Kim tự tháp đại diện cho dân số ổn định.
Do đó, hình dạng của tháp tuổi cho chúng ta biết nhân khẩu học về độ tuổi và giới tính hiện tại của mỗi quốc gia và sự gia tăng dân số trong tương lai của quốc gia đó.