Viêm củng mạc là một bệnh mãn tính, đau đớn, tiến triển chậm và có khả năng gây mù ảnh hưởng đến màng cứng và màng cứng.
Viêm màng cứng là gì
Màng cứng là lớp bảo vệ bên ngoài của mắt và là phần lòng trắng của mắt. Màng cứng, bao phủ 4/5 mặt sau của nhãn cầu, gồm nhiều lớp băng sợi dày đan chéo vào nhau rất chắc chắn.
Viêm màng cứng là một bệnh viêm nhiễm nặng đặc trưng bởi phù nề màng cứng và sự xâm nhập của các tế bào viêm, dẫn đến đỏ da và khó chịu cho bệnh nhân.
Xem thêm: Viêm bì chân tay
Nguyên nhân của bệnh viêm củng mạc
Viêm củng mạc thường liên quan đến các bệnh tự miễn như viêm khớp dạng thấp và lupus ban đỏ hệ thống. Đôi khi không rõ lý do. Cơ chế có thể được giải thích là các tế bào của hệ thống miễn dịch của con người thường chỉ tấn công và tiêu diệt các tế bào lạ, mà thay vào đó là tấn công các tế bào của chính màng cứng.
Viêm củng mạc thường xảy ra nhất ở độ tuổi từ 40 đến 60, phổ biến ở phụ nữ hơn nam giới, hiếm gặp ở trẻ em và không phải là một rối loạn di truyền.
Ngoài ra, viêm củng mạc có thể là một triệu chứng biểu hiện của viêm mạch hệ thống có khả năng gây tử vong hoặc tiền lệ cho các đợt tái phát ở những bệnh nhân bị viêm mạch hệ thống. Việc phát hiện sớm và điều trị kịp thời các bệnh toàn thân không chỉ có thể ngăn ngừa các biến chứng về mắt mà còn kéo dài và nâng cao chất lượng cuộc sống
Căn bệnh này có thể do nhiễm trùng mắt không liên quan đến miễn dịch gây ra
Nếu không được điều trị đúng cách, tổn thương mắt có thể dẫn đến viêm màng cứng và các chấn thương mắt khác.
Các triệu chứng của bệnh viêm màng cứng
Các triệu chứng của viêm củng mạc chủ yếu là đau, dữ dội và sâu mà hiếm khi thuyên giảm bằng thuốc giảm đau. Đau thường lan lên trán, gò má và xoang. Cảm giác đau âm ỉ và tăng dần khi chạm vào thái dương hoặc mắt khiến bệnh nhân không thể nằm nghiêng về phía bị đau.
Cơn đau về đêm có thể trầm trọng hơn, dẫn đến mất ngủ và lo lắng. Đau có thể do tổn thương các dây thần kinh cảm giác ở màng cứng bởi phù nề, các chất trung gian gây viêm hoặc hoại tử.
Một triệu chứng phổ biến là mắt bị đỏ, đỏ có pha hơi xanh, được phát hiện tốt nhất trong ánh sáng tự nhiên và có thể khu trú ở những vùng thường gặp nhất của củng mạc hoặc toàn bộ màng cứng. Sau mỗi đợt viêm tái phát, củng mạc trong trở lại do sự sắp xếp lại của các sợi collagen sau khi bị phù nề.
Sắc tố màng đệm bên dưới có màu xám xanh và dễ dàng nhìn thấy nhất trong ánh sáng tự nhiên, nhưng những vùng này có thể không phát hiện được bằng cách chỉ kiểm tra bằng đèn khe.
Các triệu chứng khác, bao gồm chảy nước mắt, thường nhẹ không tiết dịch hoặc sợ ánh sáng.
Nếu tình trạng viêm nặng, nó có thể gây ra co thắt cơ vòng mống mắt, dẫn đến co thắt đồng tử và cận thị thoáng qua.
Phân loại viêm củng mạc
Các triệu chứng của viêm củng mạc cũng khác nhau tùy thuộc vào loại viêm màng cứng mà bệnh nhân mắc phải. Có hai loại viêm màng cứng:
Viêm củng mạc trước (> 90%): Viêm củng mạc trước có thể được chia thành viêm không hoại tử (viêm nốt) và viêm hoại tử (viêm lan tỏa) tùy theo biểu hiện lâm sàng.
Viêm màng cứng sau: ít phổ biến hơn, cơn đau thường ít dữ dội hơn
Các biến chứng của viêm củng mạc
Khi quá trình viêm lây lan từ củng mạc, nó có thể dẫn đến các biến chứng như mỏng giác mạc ở ngoại vi, viêm giác mạc , loét giác mạc ngoại vi và thủng giác mạc.
Viêm màng bồ đào cũng là do quá trình viêm lây lan từ màng cứng. Hầu hết viêm màng bồ đào trước ở các mức độ khác nhau xảy ra ở giai đoạn muộn của bệnh viêm màng bồ đào.
glocom : Bệnh tăng nhãn áp góc đóng, góc mở hoặc tân mạch có thể gặp phải do các cơ chế khác nhau. Viêm màng bồ đào và biến chứng tăng nhãn áp của viêm củng mạc là những chỉ định chính để cắt bỏ mắt viêm màng cứng.
Điều trị viêm củng mạc
Điều trị bằng thuốc: Bệnh nhân bị viêm xơ cứng không hoại tử thường chỉ nhận được NSAID tại chỗ hoặc toàn thân. Viêm củng mạc hoại tử và viêm củng mạc thành sau có viêm nhiễm thường dùng corticoid đường toàn thân để hạn chế cơn đau. Nếu corticosteroid không hiệu quả, có thể phải chuyển sang thuốc ức chế miễn dịch mạnh hơn.
Những bệnh nhân mắc bệnh đi kèm, chẳng hạn như bệnh atopy, bệnh trứng cá đỏ, bệnh gút, hoặc các bệnh liên quan đến mạch máu hoặc liên kết, thường cần được điều trị cụ thể. Mỗi rối loạn sẽ được thảo luận riêng.
Điều trị phẫu thuật: Viêm củng mạc hiếm khi cần phẫu thuật. Chỉ định duy nhất là sự tiến triển của viêm củng mạc hoại tử đến thủng đáy mắt hoặc đe dọa thủng. Mấu chốt của điều trị ngoại khoa không nằm ở kỹ thuật mổ mà là khâu kiểm soát tình trạng viêm nhiễm trước mổ.
Vật liệu thay thế củng mạc cũng có thể là màng cứng, màng xương, màng cứng, v.v. của các mắt khác. Giai đoạn phẫu thuật bao gồm bóc tách kết mạc rộng rãi, loại bỏ giác mạc và các phần hoại tử của củng mạc. Các mảnh ghép được bảo đảm bằng 9/10 hoặc 10/10 sau đó phủ kết mạc. Nên tránh dùng glucocorticoid sau phẫu thuật để thúc đẩy tân mạch và tăng trưởng tế bào vào mảnh ghép.
Bệnh viện mắt Sai Kung
bs.nguyen thu huong