Dân quân tự vệ là gì? 05 điều cần biết về dân quân tự vệ

độ tuổi tham gia dân quân tự vệ

Dân quốc tự vệ là gì? 05 điều cần biết về dân quân tự vệ

Dân quân Tự vệ là gì? 05 Kiến thức về dân quân tự vệ (ảnh trên Internet)

Về câu hỏi này, Thư viện luật đã trả lời như sau:

1. Dân quân Tự vệ là gì?

Theo quy định tại Điều 2 Khoản 1 Luật dân quân tự vệ năm 2019 thì dân quân tự vệ là lực lượng vũ trang quần chúng không thể tách rời sản xuất và công tác, tổ chức ở địa phương gọi là dân quân tự vệ và được tổ chức trong các cơ quan nhà nước và các tổ chức chính trị. , tổ chức chính trị xã hội, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế gọi là tự vệ.

Hiện nay, có 5 đơn vị dân quân tự vệ:

– Lực lượng Dân quân tự vệ dã chiến: Quân làm nhiệm vụ ở các tổ chức ở ấp, khóm, ấp, bon, phum, sóc, cụm nhà ở, khu tập thể, khối phố, khóm, ấp, cơ quan.

– Dân quân tự vệ cơ động: Đơn vị cơ động hoạt động trên địa bàn do cấp có thẩm quyền xác định.

– Dân quân thường trực: Lực lượng thường trực phục vụ trong các khu vực phòng thủ trọng điểm.

– Dân quân tự vệ biển: đơn vị làm nhiệm vụ trên các vùng biển đảo của Việt Nam.

– Lực lượng dân quân tự vệ phòng không, pháo binh, trinh sát, thông tin, công binh, phòng hóa, y tế.

(Theo Mục 6 của Đạo luật Dân quân Tự vệ 2019)

2. Độ tuổi và thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ trong thời bình

Điều 8 Luật dân quân tự vệ năm 2019 quy định độ tuổi và thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ như sau:

* Độ tuổi tham gia Lực lượng Dân quân tự vệ:

Công dân nam từ 18 tuổi đến 45 tuổi, nữ từ 18 tuổi đến 40 tuổi có nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ; nếu tự nguyện tham gia Dân quân tự vệ thì được gia hạn được gia hạn 50 tuổi đối với nam và 45 tuổi đối với nữ.

* Thời hạn phục vụ trong Dân quân tự vệ:

– Lực lượng dân quân tự vệ tại chỗ, Dân quân tự vệ cơ động, Dân quân tự vệ trên biển, Phòng không, Pháo binh, Trinh sát, Tình báo, Công binh, Hóa học và Y tế là 04;

– Dân quân Thường trực là 02.

* Gia hạn thời gian hoàn thành nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ:

– Căn cứ vào nhu cầu nhiệm vụ quốc phòng, quân sự của địa phương, cơ quan, tổ chức, thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ có thể kéo dài nhưng không quá năm 2002; điều lệnh Quyền hạn của Lực lượng Phòng vệ trên biển và Dân quân tự vệ được mở rộng, nhưng không vượt quá độ tuổi trên.

– Chánh văn phòng Ủy ban nhân dân thị xã, Giám đốc Ủy ban nhân dân cấp huyện không có đơn vị hành chính cấp thị xã, người phụ trách cơ quan, tổ chức quyết định kéo dài tuổi tham gia. trong dân quân tự vệ và thời kỳ thực hiện nghĩa vụ, Dân quân tự vệ.

3. Tiêu chuẩn tham gia dân quân tự vệ

Theo quy định tại Điều 10 Khoản 1 Luật Dân quân tự vệ năm 2019, công dân Việt Nam đáp ứng các điều kiện sau đây có thể được bầu vào Lực lượng dân quân tự vệ Độ tuổi dân quân tự vệ:

– lý lịch rõ ràng;

– Nghiêm túc chấp hành đường lối, quan điểm của đảng, tuân thủ chính sách và pháp luật của đất nước;

– Đủ sức khỏe để thực hiện nhiệm vụ dân quân tự vệ.

4. Đình chỉ hoặc miễn trừ đối với lực lượng dân quân tự vệ

* Công dân được tạm hoãn gọi vào dân quân tự vệ:

Điều 11 (1) Luật dân quân tự vệ năm 2019 quy định về việc tạm hoãn nghĩa vụ quân sự như sau:

– Phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú dưới 36 tháng; nam nuôi con dưới 36 tháng một mình;

– Không đủ sức khỏe để thực hiện nhiệm vụ của Dân quân tự vệ;

– Chồng hoặc vợ là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công chức, viên chức, công nhân viên quốc phòng, hạ sĩ quan, quân nhân phục vụ trong Quân đội nhân dân;

– Vợ hoặc chồng là sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, công an nhân dân đang phục vụ trong công an nhân dân;

– Vợ hoặc chồng là cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được bố trí công tác, công tác ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;

– Người lao động duy nhất trong gia đình nghèo hoặc cận nghèo; người phải trực tiếp chăm sóc thân nhân mất khả năng lao động hoặc chưa đủ tuổi lao động; thành viên gia đình bị thiệt hại lớn về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, bệnh truyền nhiễm nguy hiểm do Giám đốc Ủy ban nhân dân cấp thị xã hoặc Giám đốc Ủy ban nhân dân cấp huyện không có đơn vị chủ trì. Chính quyền cấp một, người phụ trách cơ quan, tổ chức nơi công dân sinh sống, làm việc;

– Vợ / chồng, Con của chiến sĩ bị thương, người lính bị bệnh, bị nhiễm chất độc da cam Khả năng lao động giảm từ 61% xuống 80%;

– Người đang học trong các cơ sở nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, trường thuộc hệ thống giáo dục quốc dân; người đang công tác, học tập, làm việc ở nước ngoài.

* Công dân được miễn nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ:

Cụ thể, theo Điều 11, khoản 2 của Đạo luật Lực lượng Phòng vệ Dân quân năm 2019 , các trường hợp sau được miễn thực hiện nghĩa vụ tham gia Lực lượng Dân quân Tự vệ:

– Vợ, chồng, con liệt sĩ;

– Vợ, chồng, con của thương binh, bệnh binh, người bị nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động trên 81%;

– Những người dự bị đã được chỉ định vào Khu bảo tồn;

– Người trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc Bà mẹ Việt Nam anh hùng; người trực tiếp nuôi dưỡng trên 81% khả năng lao động;

– Một người làm việc với mật mã.

5. Thời điểm hoàn thành nghĩa vụ trong dân quân tự vệ được xác định?

Công dân có nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ trong các trường hợp sau đây:

– Những dân quân đã phục vụ hết nhiệm kỳ theo (2) được coi là đã hoàn thành nghĩa vụ gia nhập Dân quân tự vệ.

– Công dân đã hoàn thành nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ nhưng chưa đủ tuổi quy định tại mục (2), Chủ tịch Ủy ban nhân dân thị trấn, Ủy ban nhân dân cấp huyện chưa được đăng ký với tư cách là người phụ trách chính quyền cấp thị trấn, cơ quan, tổ chức Đăng ký và cố gắng chuẩn bị cho việc mở rộng Dân quân tự vệ.

– Công nhận rằng các dân quân thường trực đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình theo yêu cầu của Đạo luật nghĩa vụ quân sự 2015.

(Theo Mục 13 Đoạn 1, 2, 3 Đạo luật dân quân tự vệ 2019)

Cuộc sống của tôi