1. Giá bảng lương là bao nhiêu?
Hiện nay, trong quá trình tổ chức và hoạt động của các doanh nghiệp nói chung, đặc biệt là các doanh nghiệp nhà nước có những quy định đặc biệt về đơn giá tiền lương. Đó là một yếu tố không thể thiếu, vừa đảm bảo quyền lợi cho người lao động, vừa ảnh hưởng đến ngân sách và tài chính của doanh nghiệp. Vậy bạn biết gì về bảng giá lương?
Theo cách hiểu đơn giản nhất, tỷ lệ trả lương là số tiền lương cơ bản được trả khi một nhân viên hoàn thành một đơn vị sản phẩm hoặc dịch vụ cụ thể. Được giao trách nhiệm công việc.
Vấn đề tỷ lệ trả lương cho các DNNN hiện đã được quy định chi tiết, cụ thể là theo Nghị định số 28 / cp ngày 28 tháng 3 năm 1997 và Nghị định số 03/2001 / CP ngày 11 tháng 1 năm 2001 của Chính phủ để sửa đổi, bổ sung các nội dung có liên quan về xây dựng và quản lý đơn giá tiền lương. Để biết chi tiết về những quyết định này, hãy xem tiếp phần tiếp theo của bài viết này.
Xem thêm: Liệt kê các vấn đề về tiền lương tại đây!
2. Thông tin chung về việc xác định giá trả lương cho doanh nghiệp nhà nước
Đối tượng quy định mức trả lương theo nghị định nêu trên bao gồm:
– Doanh nghiệp nhà nước hoạt động sản xuất kinh doanh theo quy định của Luật Doanh nghiệp Nhà nước.
– Doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích theo quy định của Luật Doanh nghiệp nhà nước. Nó cũng bao gồm các tổ chức, đơn vị hoạt động nhưng chưa quyết định trở thành DNNN công ích.
– Các tổ chức, đơn vị thuộc các cơ quan hành chính, sự nghiệp, cơ quan đảng, … tự trang trải kinh phí được hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
Đặc biệt là các doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích, thuộc quân đội hoặc phi lợi nhuận, trong đó nhà nước cung cấp nguồn kinh phí chính, sẽ tuân theo các hướng dẫn riêng.
p>
Xem thêm: Lương thực và lương tổng là gì
2.2.Nguyên tắc chung về xây dựng đơn giá tiền lương
Về nguyên tắc xác định đơn giá tiền lương, doanh nghiệp nhà nước cần tuân thủ các quy định sau:
– Các sản phẩm và dịch vụ của DNNN bắt buộc phải có quy cách lao động và mức lương. Đơn giá tiền lương dựa trên tiêu chuẩn lao động bình quân tiên tiến và thông số mức lương tối thiểu vùng do nhà nước quy định. Nếu định mức lao động thay đổi thì các thông số cũng làm thay đổi giá trả lương.
– Lương cứng và thu nhập của người lao động sẽ phụ thuộc vào số lượng sản phẩm, dịch vụ, năng suất, chất lượng lao động và hiệu quả công việc.
– Việc xây dựng bảng giá và thu nhập của người lao động cần được thể hiện đầy đủ trong bảng lương theo yêu cầu.
-Các quỹ khen thưởng và phúc lợi của doanh nghiệp phải tuân theo quy định tại Điều 33 khoản 4 và 5 Quy chế quản lý tài chính doanh nghiệp và kế toán doanh nghiệp quốc doanh.
– Nhà nước trực tiếp quản lý thu nhập từ tiền lương bằng cách kiểm tra, giám sát việc áp dụng đơn giá tiền lương, việc sử dụng quỹ tiền lương và hệ thống quy chế người lao động của các cơ quan có liên quan.
Xem thêm: Quỹ tiền lương là gì?
3. Hướng dẫn cách xây dựng giá bảng lương doanh nghiệp nhà nước
Theo quy định, việc xây dựng giá bảng lương doanh nghiệp nhà nước cần thực hiện theo các bước sau:
3.1. Xác định năm nhiệm vụ
Để xác lập giá tính lương, trước hết doanh nghiệp cần xác định nhiệm vụ hàng năm. Căn cứ vào đặc điểm, tính chất hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng như cơ cấu tổ chức và chi tiêu kinh tế liên quan đến trả lương, doanh nghiệp có thể lựa chọn nhiệm vụ hàng năm theo các chỉ tiêu sau:
– Tổng sản phẩm vật chất (bao gồm cả sản phẩm được chuyển đổi).
– Tổng doanh số hoặc tổng doanh thu.
– Tổng thu nhập trừ tổng chi phí, không có lương trong tổng chi phí.
– Lợi nhuận mà doanh nghiệp thu được.
Việc xác định 5 nhiệm vụ theo tiêu chuẩn yêu cầu đảm bảo những điều sau:
– Sát với thực tế và liên quan đến việc hoàn thành nhiệm vụ sản xuất, điều hành năm trước.
– Tổng sản phẩm quy đổi hiện vật phải phù hợp với phương pháp xây dựng tiêu chuẩn lao động / một đơn vị sản phẩm.
– Báo cáo tổng doanh thu hoặc tổng doanh số, tổng doanh thu trừ tổng chi phí chưa thanh toán được tính theo quy định tại Nghị định số 59.
Xem thêm: Phần thưởng là gì
3.2. Xác định quỹ tiền lương hàng năm
Quỹ tiền lương hàng năm để xác định giá trả lương sẽ được xác định theo công thức sau:
Sẽ có các thông số cụ thể:
– Công nhân tạm thời (Lao động): Được tính dựa trên tổng tiêu chuẩn lao động cho các sản phẩm và dịch vụ được quy đổi.
– Mức lương tối thiểu (tlmindn) mà doanh nghiệp có thể thiết lập giá trả lương: Hệ số này được quy định cụ thể từng phần như sau:
+ Theo quy định mới nhất, mức lương tối thiểu là 210.000 đồng / tháng.
+ Hệ số điều chỉnh tăng thêm không quá 1,5 lần mức lương tối thiểu và được tính vào đơn giá tiền lương. Từ năm 2001 trở về trước, mức tăng áp dụng không quá 315.000 đồng / tháng.
+ Doanh nghiệp được áp dụng hệ số điều chỉnh bổ sung trong khung quy định với điều kiện đảm bảo lợi nhuận, hoàn thành nghĩa vụ ngân sách nhà nước, tốc độ tăng trưởng được đảm bảo, tiền lương bình quân thấp hơn mức tăng năng suất lao động bình quân.
+ Hệ số điều chỉnh tăng thêm so với mức lương tối thiểu được xác định theo công thức: kdc = k1 + k2
Trong đó kd là hệ số điều chỉnh gia tăng, k1 là hệ số điều chỉnh vùng và k2 là hệ số điều chỉnh ngành.
+ Theo công thức và các thông tin liên quan để xác định mức lương tối thiểu của doanh nghiệp, đơn giá tiền lương như sau:
– Hệ số tiền lương Cấp bậc chức vụ bình quân (hcb) sẽ được xác định theo hình thức tổ chức sản xuất, tổ chức lao động, trình độ kỹ thuật, tiêu chuẩn kỹ thuật chuyên môn, nghiệp vụ và định mức lao động.
– Hệ số phụ cấp bình quân tính trong Đơn giá tính lương (hpc) thực hiện theo quy định và hướng dẫn của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.
– Quỹ thù lao cho người quản lý không thuộc Bộ luật lao động chung (vvc) sẽ căn cứ vào số lượng lao động được phân bổ bởi hội đồng quản trị, cơ quan phân quyền quy định, hệ số mức thù lao, chức vụ và một số yếu tố chẳng hạn như phụ cấp thu hút , hỗ trợ tiền ăn, tiền nhà ở …
Xem Thêm: Tiền thưởng đặc biệt
3.3. Phương pháp xây dựng giá trả lương
Sau khi xác định được tổng quỹ bồi thường và nhiệm vụ hàng năm, công ty sẽ xây dựng giá trả lương theo 4 phương pháp sau:
– Giá tính lương được tính theo đơn vị sản phẩm hoặc sản phẩm quy đổi. Phương pháp này phù hợp với mục tiêu kế hoạch của hoạt động sản xuất và vận hành và được chọn làm tổng sản phẩm vật chất, thường áp dụng cho các doanh nghiệp kinh doanh vật liệu xây dựng, xi măng, điện, xăng dầu, v.v.
Công thức xác định đơn giá như sau:
vdg = vhour x tsp
Trong đó vd là đơn giá tiền lương, v là tiền lương theo giờ và tsp là đơn vị sản phẩm hoặc tỷ lệ lao động để chuyển đổi sản phẩm.
– Phương pháp thứ hai là trả lương theo thu nhập. Phương pháp này tương ứng với mục tiêu của kế hoạch sản xuất và hoạt động, và được chọn là thu nhập, thường được áp dụng cho hoạt động kinh doanh dịch vụ tổng hợp.
Công thức tính toán là:
– Phương pháp thứ ba là giá trả lương được tính từ tổng thu nhập trừ đi tổng chi phí. Phương pháp này tương ứng với mục tiêu phương án sản xuất kinh doanh đã chọn là tổng doanh thu trừ tổng chi phí chưa thanh toán. Thông thường, cách làm này phù hợp với những doanh nghiệp quản lý chặt chẽ tổng doanh thu và tổng chi phí.
– Phương pháp cuối cùng là giá trả lương dựa trên lợi nhuận, được áp dụng cho một số doanh nghiệp để quản lý tổng thu và tổng chi nhằm xác định lợi nhuận kế hoạch gần thực tế.
Các công thức tính toán của phương pháp thứ ba và thứ tư như sau:
Xem thêm: Mức lương đóng quỹ
3.4. Xây dựng quy tắc đơn giá tiền lương để đánh giá
Ngoài ra, có một số quy định mà các doanh nghiệp nhà nước cần lưu ý về việc xác định đơn giá tiền lương trình thẩm định:
– Đối với các doanh nghiệp có đơn vị thành viên hạch toán trực thuộc thì lập đơn giá tổng thành.
– Đối với doanh nghiệp vừa có thành viên hạch toán độc lập, vừa có thành viên hạch toán phụ thuộc thì sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp không được quy đổi thành đơn giá tiền lương chung, đơn giá tiền lương riêng lẻ.
– Đối với doanh nghiệp có cả đơn vị thành viên hạch toán riêng và đơn vị thành viên hạch toán trực thuộc nhưng sản phẩm, dịch vụ có tính chất chuyển đổi thì chỉ tính giá trả lương.
Xem thêm: Mức lương cơ sở là gì
Trên đây là tổng hợp các thông tin giải đáp Đơn giá tiền lương là gì và một số quy định liên quan. Hy vọng bài viết này thực sự hữu ích với bạn đọc quan tâm đến vấn đề này.