Hệ thống cơ sở dữ liệu (csdl) là gì? Tổng quan về cơ sở dữ liệu mời bạn đọc xem một cách toàn diện qua bài viết này.
1. Cơ sở dữ liệu là gì?
csdl và công nghệ cơ sở dữ liệu đã có tác động to lớn đến sự phát triển của việc sử dụng máy tính. Có thể nói, cơ sở dữ liệu ảnh hưởng đến tất cả những nơi sử dụng máy tính, chẳng hạn như: kinh doanh (thông tin về sản phẩm, khách hàng, v.v.), giáo dục (thông tin về học sinh, điểm số, v.v.), thư viện (về tài liệu, tác giả, độc giả, …), Y tế (thông tin về bệnh nhân, thuốc …), …
Cơ sở dữ liệu là một hệ thống thông tin có cấu trúc, nhất quán được lưu trữ trong bộ nhớ để đáp ứng nhu cầu phát triển và sử dụng của nhiều người. , nhiều chương trình khác nhau. Không một cơ quan, đơn vị nào có thể phủ nhận vai trò của dữ liệu.
Cơ sở dữ liệu được sắp xếp theo cấu trúc riêng lẻ, tạo thành trường dữ liệu hoặc bảng dữ liệu và có thể liên quan với nhau. Người dùng có thể chỉnh sửa, bổ sung, truy cập và lấy theo các mục đích khác nhau.
Hệ thống cơ sở dữ liệu có thể khắc phục tất cả các nhược điểm của hệ thống thông tin được lưu trữ trong tệp, chẳng hạn như giảm thiểu sự trùng lặp và tăng cường chia sẻ thông tin giữa các phòng ban. Kiểm soát số lượng người truy cập và truy cập các nguồn thông tin bằng các tính năng bảo mật.
Danh bạ điện thoại là một ví dụ về cơ sở dữ liệu, là một tập hợp các thông tin có ý nghĩa, có cấu trúc, có liên quan và có thể hệ thống hóa.
Trong khái niệm này, chúng ta cần nhấn mạnh rằng cơ sở dữ liệu là một tập hợp thông tin hệ thống, không phải là thông tin rời rạc, không liên quan. Thông tin này phải được cấu trúc và việc thu thập thông tin này phải có khả năng đáp ứng nhu cầu sử dụng của nhiều người dùng đồng thời. Đây cũng là đặc điểm của cơ sở dữ liệu.
Cơ sở dữ liệu bằng tiếng Anh: database
2. Ưu điểm của Cơ sở dữ liệu:
Từ những khái niệm trên, có thể thấy ưu điểm nổi bật của csdl là:
Giảm thiểu sự trùng lặp thông tin, do đó đảm bảo tính toàn vẹn và nhất quán của dữ liệu (cấu trúc của cơ sở dữ liệu được xác định một lần. Định nghĩa cấu trúc này được gọi là meta.-data và được lưu trữ bởi thư mục hqtcsdl).
Đảm bảo tính độc lập giữa dữ liệu và ứng dụng (cách ly giữa chương trình và dữ liệu): Cho phép thay đổi cấu trúc, dữ liệu trong cơ sở dữ liệu mà không làm thay đổi ứng dụng.
p>
Trừu tượng hóa dữ liệu: Mô hình dữ liệu được sử dụng để ẩn lưu trữ vật lý chi tiết của dữ liệu và chỉ thể hiện mức khái niệm của cơ sở dữ liệu cho người dùng.
Nhiều chế độ xem cho những người dùng khác nhau: Đảm bảo rằng dữ liệu có thể được truy cập theo những cách khác nhau. Do các yêu cầu khác nhau đối với việc sử dụng csdl cho mỗi đối tượng, nhiều chế độ xem cần phải được tạo.
Nhiều người dùng: Khả năng chia sẻ thông tin cho nhiều người dùng và ứng dụng khác nhau.
Đây là lý do tại sao việc xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu là cần thiết. Nó không chỉ giúp đồng nhất thông tin dữ liệu, bao gồm cả thông tin hệ thống khổng lồ mà còn có thể chia sẻ cho nhiều người và sử dụng một lượng lớn thông tin cùng một lúc, đáp ứng nhu cầu cá nhân của nhiều người dùng.
3. Tính năng cơ sở dữ liệu:
Cơ sở dữ liệu là tập hợp thông tin được liên kết với nhau để tạo logic, từ nguồn dữ liệu này sang nguồn dữ liệu khác. Việc tạo csdl (cơ sở dữ liệu) cần có mục đích sử dụng rõ ràng, phù hợp với một nhóm đối tượng sử dụng cùng lúc.
Ví dụ về
Cơ sở dữ liệu như sau: Sẽ có 3 phần trên một trang web. Phần lập trình do người lập trình thiết kế để website hoạt động theo mục đích của chủ sở hữu website. Dữ liệu một phần như video và phương tiện được sử dụng cho các đối tượng người dùng để trích xuất thông tin. Các phần của cơ sở dữ liệu các bài báo, tin tức, đánh giá,… được quản trị viên cập nhật nội dung muốn gửi đến người dùng.
Cơ sở dữ liệu được sử dụng rộng rãi trong mọi khía cạnh của cuộc sống, chẳng hạn như lưu trữ thông tin liên lạc của bạn bè trong điện thoại di động, lưu trữ bạn bè trong facebook, lưu trữ địa chỉ email, yahoo; trong các ứng dụng thu thập thông tin, ứng dụng Uber, fastgo ứng dụng Lưu trữ lịch sử hoạt động; lưu trữ các giao dịch tại ngân hàng; lưu trữ lịch sử cuộc gọi, …
Khoảng 99,99% ứng dụng yêu cầu cơ sở dữ liệu . Do đó, hầu như không đơn vị nào cần sử dụng hệ thống dữ liệu. Từ những dữ liệu đơn giản như tập tin văn bản, microsoft access, sqlite… đến những nguồn dữ liệu phức tạp lớn như sql server hay oracle….
4. Sự cố cơ sở dữ liệu:
Để đạt được những lợi ích này, csdl trình bày một vấn đề cần được giải quyết. Đó là
Chủ quyền dữ liệu: Do tính chất chia sẻ của csdl , rất dễ vi phạm chủ quyền của cơ sở dữ liệu.
Bảo mật và quyền truy cập thông tin của người dùng: Vì nhiều người được phép sử dụng cơ sở dữ liệu, nên cần phải có cơ chế bảo mật và quyền truy cập phân quyền vào cơ sở dữ liệu.
Tranh chấp dữ liệu: Cho phép nhiều người truy cập cơ sở dữ liệu cho các mục đích khác nhau: để xem, thêm, xóa hoặc chỉnh sửa dữ liệu. Trong quá trình khai thác cạnh tranh, cần có cơ chế để ưu tiên truy cập dữ liệu hoặc giải quyết xung đột. Cơ chế ưu tiên có thể được thực hiện bằng cách cấp các đặc quyền (hoặc cấp độ) cho mỗi người khai thác.
Bảo vệ dữ liệu trong trường hợp bị lỗi : Quản lý dữ liệu tập trung có thể làm tăng nguy cơ mất hoặc hỏng thông tin trong trường hợp mất điện đột xuất hoặc ổ đĩa làm hỏng bộ nhớ. Một số hệ điều hành mạng cung cấp dịch vụ sao lưu đĩa cứng (sử dụng cơ chế sao lưu đĩa cứng – đột kích), dịch vụ này sẽ tự động kiểm tra và sửa lỗi khi có sự cố. Tuy nhiên, ngoài các dịch vụ của hệ điều hành, để đảm bảo an toàn cho csdl cũng cần có cơ chế khôi phục dữ liệu trong trường hợp bị lỗi.
5. Quản lý cơ sở dữ liệu là gì?
Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu (Hệ quản trị cơ sở dữ liệu) là một hệ thống được thiết kế để quản lý cơ sở dữ liệu tự động và có trật tự. Các thao tác quản trị này bao gồm chỉnh sửa, xóa, lưu thông tin và tìm kiếm (truy xuất thông tin) trong một nhóm dữ liệu.
Nói cách khác, hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu là một hệ thống tự động cho phép người dùng kiểm soát thông tin, tạo, cập nhật và duy trì các tệp csdl . Trong đó, hai thành phần chính trong dbms là: bộ xử lý truy vấn (request processor) và trình quản lý dữ liệu (data manager).
6. Tầm quan trọng của quản lý cơ sở dữ liệu:
Trong thời đại kỹ thuật số hiện nay, nhiều quy trình, công đoạn hoặc hệ thống quản lý được mã hóa và vận hành bằng thiết bị và phần mềm để giúp doanh nghiệp đạt được hiệu suất tối ưu. Trên cơ sở đó, hệ quản trị cơ sở dữ liệu ra đời đóng vai trò quan trọng trong việc xử lý và kiểm soát các nguồn thông tin. Cụ thể, hệ quản trị cơ sở dữ liệu có các chức năng chính sau:
Cung cấp môi trường tạo cơ sở dữ liệu: Vai trò của hệ quản trị cơ sở dữ liệu là cung cấp cho người dùng ngôn ngữ định nghĩa dữ liệu để mô tả và khai báo các kiểu dữ liệu và cấu trúc dữ liệu.
Cung cấp cách cập nhật và sử dụng dữ liệu: Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu cung cấp cho người dùng ngôn ngữ thao tác dữ liệu để thể hiện các yêu cầu, thao tác cập nhật và sử dụng cơ sở dữ liệu. Các thao tác dữ liệu bao gồm: cập nhật (nhập, sửa, xóa dữ liệu), khai thác (tìm kiếm, kết xuất dữ liệu).
Cung cấp các công cụ để kiểm soát và kiểm soát việc truy cập vào cơ sở dữ liệu để đảm bảo đáp ứng một số yêu cầu cơ bản của hệ thống cơ sở dữ liệu. Bao gồm: (1) Đảm bảo an ninh, phát hiện và ngăn chặn các truy cập trái phép. (2) Duy trì tính nhất quán của dữ liệu. (3) Tổ chức và kiểm soát truy cập. (4) Khôi phục cơ sở dữ liệu trong trường hợp có lỗi phần cứng hoặc phần mềm. (5) Mô tả dữ liệu quản lý.
Nghiên cứu thị trường
Có đặc điểm phải điều tra số lượng lớn mẫu theo tiêu chí lựa chọn, đồng thời báo cáo số liệu cập nhật nhanh chóng, chính xác và đầy đủ trước áp lực của khách hàng, trong thời gian ngắn, mức sử dụng tương ứng hỗ trợ phần mềm và hệ thống cơ sở dữ liệu:
– Giảm số lượng giấy tờ cần lưu trữ
– Quản lý số lượng lớn các kết quả khảo sát dài hạn để so sánh dễ dàng, tức thì và hiệu quả các kết quả khảo sát cho cùng một khách hàng trong nhiều năm bằng cách sử dụng cùng một số liệu
– Khảo sát luôn được cập nhật nhanh chóng, tránh trùng lặp (1 khách hàng chỉ được khảo sát 1 nhân viên khảo sát trừ trường hợp được phép khác), tránh thiếu thông tin (phần mềm cảnh báo khi thông tin yêu cầu không đầy đủ), thông tin không chính xác (do nhập lại từ tài liệu này sang tệp khác ), mất dữ liệu (luận án), tránh bỏ sót bản khảo sát khách hàng (phần mềm nhắc nhở)
– lấy một số báo cáo đơn giản ngay bây giờ
– Kiểm soát viên điều tra dễ dàng hơn và độ chính xác của kết quả
– Chi phí ban đầu có thể tăng lên, nhưng chi phí thực hiện lâu dài sẽ giảm xuống.
* Trong Quản lý Bán hàng
Nhiều bộ phận và cá nhân chắc chắn phải tìm và cập nhật thông tin về 1 khách hàng và 1 đơn đặt hàng cùng một lúc. Hệ thống cơ sở dữ liệu giúp đơn giản hóa việc quản lý khách hàng
Cho phép quản lý cùng lúc hàng triệu khách hàng, lưu trữ tất cả các giao dịch, đặc điểm, kết quả, trạng thái của từng khách hàng …
Thu hút cùng lúc 1 hoặc nhiều khách hàng có các đặc điểm mong muốn
Cập nhật đồng thời nhiều khía cạnh của cùng một ứng dụng khách dựa trên phân quyền
Tiếp thị lưu trữ thông tin về các chiến dịch, danh sách khách hàng được tìm kiếm sau mỗi chiến dịch
Cho phép bộ phận bán hàng chỉnh sửa thông tin cơ bản, thông tin dịch vụ khách hàng, đơn đặt hàng
Bộ phận kho, cửa hàng sản xuất thông tin về kết quả đặt hàng sản xuất, tình trạng hàng trong kho
Kế toán các giao dịch của cửa hàng bách hóa liên quan đến đơn đặt hàng và chi phí
Dữ liệu rời rạc của các bộ phận trên được lưu trữ thống nhất và toàn bộ quá trình từ khám phá đến bán hàng, lập hóa đơn và lịch sử giao dịch sau này đều được lưu trữ, giảm tỷ lệ khách hàng lặp lại, cung cấp thêm thông tin để phân nhóm và xây dựng khách hàng phù hợp nhất hoạt động chăm sóc (dựa trên lịch sử) dữ liệu giao dịch) khách hàng.
Ngoài ra, việc lưu trữ tệp khách hàng cá nhân có thể gây khó khăn cho công ty khi nhân viên bán hàng rời đi và đưa tất cả dữ liệu khách hàng cho công ty của đối thủ cạnh tranh. Cơ sở dữ liệu phi tập trung hiệu quả cho phép nhân viên chỉ tìm kiếm và truy xuất thông tin được ủy quyền, giảm nguy cơ mất khách hàng không chính đáng này.
Việc xem xét dữ liệu lịch sử, so sánh dữ liệu lịch sử, cũng có thể giúp các công ty xác định xu hướng tăng và giảm doanh thu theo thời gian và điều kiện môi trường … để họ có thể lập kế hoạch trước. Thích hợp cho
Dữ liệu lịch sử của lực lượng bán hàng giúp đánh giá điểm mạnh và điểm yếu của từng nhân viên, giúp công ty thiết lập cơ chế thưởng phạt và đào tạo phù hợp để cải thiện hiệu suất chung.
* Trong Quản lý Nguồn nhân lực
Quản lý nguồn nhân lực là một quá trình chạy từ trước khi xây dựng kế hoạch tuyển dụng cho đến sau khi một nhân viên rời công ty. Mỗi nhân viên chứa nhiều thông tin rời rạc, và không có gì lạ khi dữ liệu không “khớp” với nhau nếu chỉ riêng hồ sơ cá nhân hoặc hồ sơ thì rất khó quản lý, nhất là khi cập nhật hoặc thay đổi thông tin cá nhân. Hệ thống phần mềm phù hợp sẽ giúp lãnh đạo công ty:
Thông tin nhân sự được lưu trữ đồng bộ trong toàn bộ quy trình trước, trong và sau khi nhập cảnh: thông tin nhân sự cơ bản, các quyết định liên quan, kết quả đánh giá hiệu quả công việc, lương, khen thưởng, kỷ luật, kế hoạch, thăng chức … Phần mềm thông tin tài nguyên giúp công ty quản lý thông tin cá nhân của nhân viên một cách có trật tự trong toàn bộ quá trình làm việc.
Thông tin được đảm bảo là đồng bộ, sẵn có, duy nhất, không trùng lặp … và chỉ những bộ phận / cá nhân được ủy quyền mới có thể xem và chỉnh sửa.
Hệ thống báo cáo tạo điều kiện thuận lợi cho việc đánh giá toàn diện tất cả các khía cạnh của nhân sự của công ty để phát triển các chương trình đào tạo và tuyển dụng hiệu quả và phù hợp
Giúp xây dựng và đồng bộ hệ thống lương, thưởng và phúc lợi phù hợp với toàn bộ hệ thống.
4. Câu hỏi thường gặp
Truy vấn cơ sở dữ liệu sql là gì?
Truy vấn cơ sở dữ liệu là một bộ lọc; có thể thu thập thông tin từ nhiều bảng trong cơ sở dữ liệu quan hệ.
- Nhóm Truy vấn Dữ liệu (dql): bao gồm các lệnh truy vấn chọn lọc để lấy thông tin mà không làm thay đổi dữ liệu trong bảng
- Dữ liệu Nhóm Định nghĩa Dữ liệu (ddl): bao gồm tạo và thay đổi dữ liệu Bảng lệnh ( tạo, xóa, thay đổi …)
- Nhóm thao tác dữ liệu (dml): bao gồm các lệnh thay đổi dữ liệu được lưu trong bảng (chèn, xóa, cập nhật …)
- Nhóm điều khiển dữ liệu (dcl): bao gồm các lệnh quản lý quyền truy cập vào dữ liệu và bảng (cấp, thu hồi, …)
qtcsdl sẽ không thực hiện công việc này khi xác nhận các điều kiện truy vấn
Xem thêm: & gt; & gt; & gt; Ngôn ngữ lập trình là gì?
Trên đây là Hệ thống cơ sở dữ liệu là gì? Bạn đọc có thể tham khảo. Cảm ơn vì đã đọc.