Hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự là gì? Đặc điểm, quyền và nghĩa vụ các bên

Hợp đồng trách nhiệm là gì

Video Hợp đồng trách nhiệm là gì

Trong số các loại hợp đồng, hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự là một trong những loại hợp đồng được nhắc đến nhiều nhất hiện nay. Khác với hợp đồng bảo hiểm tài sản, tài sản là đối tượng bảo hiểm cụ thể, còn bảo hiểm trách nhiệm dân sự là trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm đối với những thiệt hại xảy ra đối với bên thứ ba.

Tư vấn pháp luật trực tuyến miễn phí Qua tổng đài: 1900.6568

1. Hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự là gì?

Hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự có thể hiểu là hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự hoặc văn bản thỏa thuận giữa doanh nghiệp bảo hiểm cụ thể với doanh nghiệp bảo hiểm và bên kia. Người được bảo hiểm là tổ chức, cá nhân mà người bảo hiểm hứa thực hiện trách nhiệm của mình, nếu xảy ra tai nạn trong thời hạn quy định thì người được bảo hiểm sẽ thay mặt người được bảo hiểm bồi thường tổn thất cho người thứ ba. Trong thời gian hợp đồng có hiệu lực, người được bảo hiểm có nghĩa vụ đóng phí bảo hiểm theo quy định và hợp đồng.

2. Đặc điểm của hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự:

Hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự có các đặc điểm cụ thể sau:

+ Hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm là một hợp đồng bồi thường trong một khoảng thời gian ngắn, thường là 1 năm hoặc ít hơn. Vì vậy, đối với người được bảo hiểm, phải chịu trách nhiệm bồi thường dân sự đồng nghĩa với việc phải chịu trách nhiệm về những thiệt hại đã gây ra cho người khác. Khi mua bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm sẽ đài thọ chi phí, đây là quyền lợi của người được bảo hiểm.

– Trong thời hạn hợp đồng, công ty bảo hiểm chỉ có trách nhiệm bồi thường khi bên bị thương (bên thứ ba) yêu cầu bên mua bảo hiểm bồi thường. Người bảo hiểm không chịu trách nhiệm trực tiếp về thiệt hại. Do đó, hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm chỉ tồn tại giữa người bảo hiểm và người được bảo hiểm. Ngoài ra, công ty bảo hiểm có thể trực tiếp bồi thường thiệt hại cho người được bảo hiểm đối với bên thứ ba theo quy định của pháp luật hoặc theo hợp đồng.

– Hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự giới hạn trong phạm vi trách nhiệm bồi thường kinh tế, không chịu trách nhiệm hành chính, pháp lý, hình sự và các trách nhiệm pháp lý khác mà người được bảo hiểm phải chịu theo quy định của pháp luật.

– Hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm phải luôn nêu rõ giới hạn trách nhiệm tối đa của doanh nghiệp bảo hiểm. Ví dụ, giới hạn trách nhiệm tối đa đối với bảo hiểm trách nhiệm dân sự của bên thứ ba đối với chủ xe cơ giới là 50 triệu đồng đối với tai nạn tài sản và 50 triệu đồng đối với tai nạn cá nhân hoặc vụ việc.

3. Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự:

3.1. Chọn ký hợp đồng bảo hiểm:

Người mua bảo hiểm có thể chọn mua bảo hiểm từ bất kỳ công ty bảo hiểm nào, miễn là công ty đó kinh doanh bảo hiểm tại Việt Nam. Người mua bảo hiểm có thể chọn mua bảo hiểm từ bất kỳ công ty bảo hiểm nào cung cấp phí bảo hiểm thấp nhất và chất lượng cao nhất cho loại bảo hiểm đó. Quyền này cũng thúc đẩy sự cạnh tranh của các DNBH trong kinh doanh bảo hiểm: phí bảo hiểm thấp hơn, thủ tục bồi thường nhanh hơn, hợp lý hơn, bồi thường kịp thời những tổn thất kinh tế của người được bảo hiểm khi xảy ra tai nạn được bảo hiểm. Đồng thời, bên mua bảo hiểm cũng có quyền yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm giải thích các điều kiện, điều khoản bảo hiểm để hiểu rõ những thông tin cần thiết và xem xét hợp đồng bảo hiểm có phù hợp với nhu cầu và điều kiện hay không. , hoàn cảnh của tôi hay không.

Để bên mua bảo hiểm thực hiện quyền này, công ty bảo hiểm có nghĩa vụ cung cấp thông tin hợp đồng chính xác và giải thích các điều khoản bảo hiểm cho bên mua bảo hiểm; quyền và nghĩa vụ của bên mua bảo hiểm.

Xem Thêm: Tỷ lệ thanh toán phí bảo hiểm xã hội 2022 và tỷ lệ thanh toán: Medicare, Medicare, Medicare, An sinh xã hội

3.2. Phí bảo hiểm:

Công ty bảo hiểm có quyền thu phí bảo hiểm; bên mua bảo hiểm có nghĩa vụ đóng đủ phí bảo hiểm theo thời hạn và phương thức đã thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm. Bên mua bảo hiểm phải đóng đủ phí bảo hiểm theo thời hạn và phương thức đã thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm, vì hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực kể từ thời điểm bên được bảo hiểm đóng phí bảo hiểm. Theo từng loại sản phẩm bảo hiểm cụ thể, thời hạn đóng phí và phương thức đóng phí do các bên thoả thuận hoặc thoả thuận. Doanh nghiệp bảo hiểm phải đóng toàn bộ phí bảo hiểm một lần trước khi doanh nghiệp bảo hiểm cấp giấy chứng nhận bảo hiểm hoặc hợp đồng bảo hiểm; hoặc nếu đóng phí bảo hiểm nhiều lần thường xuyên thì người được bảo hiểm phải đóng lần đầu tiên trước khi được cấp giấy chứng nhận bảo hiểm. hoặc hợp đồng bảo hiểm, và tiếp tục đóng đều đặn sau đó. Phí bảo hiểm cho từng thời kỳ.

3.3. Bảo hiểm:

Doanh nghiệp bảo hiểm có nghĩa vụ trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng hoặc bồi thường kịp thời cho người được bảo hiểm khi xảy ra tai nạn được bảo hiểm; nếu không thuộc phạm vi trách nhiệm bảo hiểm hoặc hợp đồng bảo hiểm quy định trách nhiệm bảo hiểm. được miễn, doanh nghiệp bảo hiểm có quyền từ chối trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng hoặc từ chối trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng, doanh nghiệp bảo hiểm có quyền từ chối trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng. Nghĩa vụ giải thích bằng văn bản lý do từ chối đóng phí, từ chối bồi thường; phối hợp giải quyết việc bên mua bảo hiểm yêu cầu bên thứ ba bồi thường những thiệt hại thuộc phạm vi trách nhiệm bảo hiểm khi xảy ra tai nạn được bảo hiểm; quyền yêu cầu bên mua bảo hiểm thực hiện các biện pháp ngăn ngừa, hạn chế tổn thất theo quy định của pháp luật. (mục 17 của Đạo luật Công nghiệp Bảo hiểm).

Khi xảy ra tai nạn được bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm có quyền yêu cầu công ty bảo hiểm trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng hoặc bồi thường cho người được bảo hiểm theo quy định của hợp đồng bảo hiểm. Đồng thời, có nghĩa vụ thực hiện các biện pháp phòng ngừa, hạn chế tổn thất theo quy định của pháp luật; thông báo cho doanh nghiệp bảo hiểm khi xảy ra tai nạn được bảo hiểm và khai báo trung thực rủi ro, tổn thất thực tế để doanh nghiệp bảo hiểm xác định chính xác. tổn thất làm cơ sở cho hợp đồng bảo hiểm. Trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm đóng phí bảo hiểm quá thời hạn đã thoả thuận trong hợp đồng hoặc pháp luật quy định thì bên mua bảo hiểm có quyền yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm trả số tiền phạt quá hạn theo lãi suất. lãi suất. Do Ngân hàng Quốc gia ấn định thời điểm thanh toán, tương ứng với thời gian chậm thanh toán.

3.4. Tuyên bố về Nhiệm vụ:

Doanh nghiệp bảo hiểm có quyền yêu cầu bên thứ ba bồi thường số tiền bảo hiểm đối với tài sản của người được bảo hiểm và trách nhiệm dân sự do bên thứ ba gây ra. Trong hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự, doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho bên thứ ba do bên thứ ba gây ra theo quy định của pháp luật hoặc trực tiếp bồi thường cho bên thứ ba theo yêu cầu của bên mua bảo hiểm. Bên thứ ba trong trường hợp này không phải là chủ thể của hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự mà là chủ thể của quan hệ nghĩa vụ bảo hiểm. Khi xảy ra tai nạn thuộc phạm vi trách nhiệm bảo hiểm thì bên thứ ba là bên có quyền được bồi thường theo mức thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm đã ký giữa bên mua bảo hiểm và công ty bảo hiểm.

3.5. Đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng bảo hiểm:

Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng có nghĩa là một trong hai bên không còn duy trì hợp đồng theo các điều khoản đã cam kết do bên kia đã vi phạm nghĩa vụ hợp đồng. Nếu bên mua bảo hiểm có một trong các hành vi sau đây thì doanh nghiệp bảo hiểm có quyền đơn phương hủy bỏ việc thực hiện hợp đồng bảo hiểm: cố ý cung cấp thông tin sai sự thật để giao kết hợp đồng bảo hiểm nhằm thu tiền bảo hiểm hoặc bồi thường; kể cả khi doanh nghiệp bảo hiểm yêu cầu. Trong quá trình thực hiện hợp đồng bảo hiểm, không thông báo cho doanh nghiệp bảo hiểm những tình huống có thể làm tăng rủi ro cho doanh nghiệp bảo hiểm hoặc tăng trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm; khi các yếu tố cơ bản để tính phí bảo hiểm thay đổi làm tăng rủi ro bảo hiểm thì doanh nghiệp bảo hiểm có quyền tính toán lại phí bảo hiểm cho thời gian còn lại của hợp đồng bảo hiểm. Công ty bảo hiểm có quyền đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng bảo hiểm trong trường hợp phí bảo hiểm tăng, nhưng phải thông báo ngay bằng văn bản cho người được bảo hiểm.