Kế hoạch là công cụ điều hành và quản lý vĩ mô nền kinh tế quốc dân. Kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội dựa trên cơ sở dự đoán về môi trường trong tương lai, các giả định chủ quan và ý chí của người lập kế hoạch. Tuy nhiên, trong thực tế, việc thực hiện kế hoạch thường không hoàn toàn giống với những dự đoán và giả định được đưa ra ngay từ đầu. Vì vậy, trước khi thực hiện, kế hoạch hành động phát triển kinh tế – xã hội càng chi tiết thì càng phát huy tác dụng, đây cũng là khâu quyết định sự gắn kết chặt chẽ giữa thực tiễn và kế hoạch.
Tư vấn Pháp luật Trực tuyến Tổng đài Miễn phí: 1900.6568
1. Kế hoạch Hành động Phát triển Kinh tế – Xã hội là gì?
Kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội là công cụ để quốc gia thực hiện quản lý kinh tế theo mục tiêu, mục tiêu là mục tiêu phát triển kinh tế xã hội (KT-XH) phải đạt được trong một khoảng thời gian nhất định. . Thời gian ở một quốc gia hoặc khu vực và các giải pháp, chính sách hiệu quả nhất để đạt được các mục tiêu đã nêu.
Trong hệ thống quy hoạch của Việt Nam, quy hoạch có chức năng là công cụ tổ chức, thực hiện, giám sát và đánh giá các hoạt động kinh tế – xã hội trong từng thời kỳ nhất định. Nhiệm vụ của kế hoạch là cụ thể hóa các mục tiêu định hướng và hoạch định chiến lược phát triển thông qua các mục tiêu, mục tiêu cụ thể, đồng thời đưa ra các giải pháp, hệ thống chính sách phù hợp với từng giai đoạn phát triển.
Kế hoạch hành động phát triển kinh tế – xã hội là một bộ phận của việc thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội, kế hoạch hành động phải trả lời các câu hỏi sau: Nội dung cụ thể để làm gì? ai đã làm nó? Khi nào nó sẽ được thực hiện? Ví dụ: Sau khi Quốc hội thông qua nghị quyết về kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội, chính phủ sẽ xây dựng chương trình hành động cụ thể và tổ chức thực hiện. Đồng thời, theo nhiệm vụ, nội dung chủ yếu của chương trình hành động của Chính phủ và theo chức trách, nhiệm vụ của mình, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch cấp ủy các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trực tiếp hướng dẫn việc xây dựng kế hoạch hành động và cụ thể hóa thành các bộ, địa phương, cơ quan đại diện. Kế hoạch hành động ở đây khá giống với kế hoạch mà tác giả muốn đề cập.
Mỗi kế hoạch hành động được mô tả theo:
– thời gian thực hiện
– Khu vực và mục tiêu thụ hưởng (bản đồ vị trí)
– Cơ quan điều hành, cơ quan điều phối (sơ đồ tổ chức)
– Mục tiêu
Xem thêm: Giai đoạn chuyển tiếp là gì? Việt Nam quá độ lên chủ nghĩa xã hội?
– Tóm tắt dự án (Mục tiêu tổng thể, Mục tiêu dự án, Kết quả mong đợi)
– Sự kiện
– Đầu vào và báo cáo, tài liệu
-Được đề xuất
Kế hoạch hành động phát triển kinh tế – xã hội phụ thuộc vào việc thực hiện hợp lý nhất kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội dài hạn, trung hạn hoặc ngắn hạn, nhưng nhìn chung kế hoạch hành động phải đáp ứng các yêu cầu sau: / p>
——Làm rõ các mục tiêu cụ thể và các nhiệm vụ trọng tâm để đạt được các mục tiêu định hướng phát triển kinh tế và xã hội. – Làm rõ trách nhiệm của các Sở, Ban, ngành và chính quyền các cấp trong việc triển khai các nhiệm vụ, giải pháp thực hiện kế hoạch của Ban quản lý Chương trình phát triển kinh tế – xã hội.
——Sử dụng linh hoạt, sáng tạo, chủ động các cơ chế, chính sách bảo đảm phù hợp với chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước và phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh ta.
Mục đích của kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội là nhằm tổng hợp, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị có liên quan tập trung thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội; mục tiêu, nhiệm vụ. -xã hội.
Xem thêm: Kế hoạch thực hiện là gì? Tổ chức và thực hiện các kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội.
2. Quy trình lập kế hoạch hành động phát triển kinh tế – xã hội:
Để đảm bảo tính chặt chẽ của kế hoạch hành động phát triển kinh tế – xã hội, quá trình lập kế hoạch phải tuân theo một quy trình chặt chẽ như sau:
Bước 1: Kế hoạch Phát triển Kinh tế – Xã hội.
Trước hết, việc xác định kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội có ý nghĩa quan trọng nhất và được xác định là bước đầu tiên, là bước tổng thể, vì kế hoạch thường bao quát về nội dung, có mục tiêu tổng thể và mục tiêu cụ thể. và phát triển khái niệm về một kế hoạch, nghĩa là, để Giới thiệu ban đầu về những việc cần làm là cần thiết để tránh việc không có mục đích, không tập trung, làm phân tán kế hoạch và đi chệch hướng ban đầu của nó. Những lựa chọn thay thế này phải rất hợp lý, đặc biệt là liên quan đến những thay đổi hoặc tác động trong thực tế khiến kế hoạch không thể thực hiện theo đúng tinh thần của nó.
Bước 2: Liệt kê các nhiệm vụ và hành động cần thực hiện.
Đây là bước cụ thể hóa kế hoạch ở Bước 1. Trên cơ sở kế hoạch và phương án phát triển kinh tế – xã hội, người lập kế hoạch hành động phải chi tiết hóa các công việc cụ thể. Việc triển khai các dịch vụ và hành động cần thực hiện càng chi tiết và hiệu quả thì việc xem xét, đánh giá việc thực hiện kế hoạch càng dễ dàng và nếu có những khiếm khuyết hoặc hạn chế thì có thể đưa ra các biện pháp khắc phục. Danh sách này không xem xét mối liên hệ giữa trách nhiệm cá nhân và thể chế với các nhiệm vụ và hành động phải thực hiện.
Bước 3: Xác định các đối tượng liên quan đến việc thực hiện hành động.
Ngoài những nhiệm vụ và hành động cần thực hiện, đây là nội dung cốt lõi của kế hoạch hành động phát triển kinh tế – xã hội. Bước này trả lời câu hỏi ai sẽ thực hiện kế hoạch? Thực chất đây là những cơ quan đầu mối của các cơ quan nhà nước, đặc biệt là các cơ quan cấp dưới ban hành các kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội. Xác định các chủ thể thực hiện vừa là huy động nguồn lực của cả hệ thống chính trị, vừa là cách xác định trách nhiệm của các cá nhân, tổ chức đối với những sai phạm trong quá trình thực hiện kế hoạch hành động. di chuyển.
Bước 4: Xác định các nguồn lực cần phân bổ.
Xem thêm: Các câu hỏi về chính sách tài khóa
Nguồn lực ở đây bao gồm các nguồn lực về tài chính, nhân lực và vật lực được các cơ quan, đơn vị thực hiện chính sách sử dụng để thực hiện các hoạt động và từ đó tạo ra kết quả. Phân bổ nguồn lực là quan trọng để tránh thất thoát ngân sách quốc gia và sử dụng nó một cách hiệu quả. Quá trình xác định nguồn lực phải dựa trên nhiều yếu tố như quy mô dự án, tiến độ, tầm quan trọng, sự phát triển giá cả …
Bước 5: Chỉ định khung thời gian cho mỗi hành động.
Tính cụ thể thể hiện ở việc phải xác định thời gian bắt đầu và kết thúc. bước 5 gắn liền với bước 2, nghĩa là đối với các nhiệm vụ và hành động được thực hiện, phải có một khung thời gian cụ thể, nhằm ràng buộc trách nhiệm của đơn vị chịu trách nhiệm đã xác định ở bước 3, thực hiện nhanh chóng, tránh chậm trễ, và gây tổn thất cho việc phân bổ Về nguồn lực, đó cũng là một cách thúc giục chủ thể được giao thực hiện chương trình hành động theo kế hoạch.
Bước 6: Rủi ro dự kiến, Thiếu nội dung.
Đây là một bước quan trọng để chính thức thừa nhận rằng các kế hoạch phát triển kinh tế xã hội có thể còn thiếu sót. Đối với dự báo rủi ro, đây là việc cần làm, vì kế hoạch hành động phải gắn với thực tế sâu sắc hơn, phải lường trước những thay đổi, thay đổi giữa thực tế và kế hoạch, dự báo rủi ro. Rủi ro là một cách quản lý rủi ro, cung cấp giải pháp tốt nhất để giải quyết nó.
Bước 7: Xác nhận lại cam kết của các bên liên quan.
Các bên liên quan: Các cá nhân và tổ chức có thể ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp hoặc bị ảnh hưởng tích cực và tiêu cực bởi các chương trình và chương trình được thực hiện trong hoặc trong các chương trình. Các cam kết gia hạn là kết quả phân tích của các bên liên quan và được phản ánh trong các kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội.
Bước 8: Cơ chế phối hợp thống nhất.
Xem thêm: Chiến lược phát triển kinh tế xã hội là gì? Các chức năng cơ bản
Cơ chế phối hợp được hiểu là sự quản lý, hướng dẫn và điều hành trong quá trình thực hiện các kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội. Sự thống nhất của cơ chế phối hợp là rất quan trọng để đảm bảo việc thực hiện kế hoạch hành động được đồng bộ, thống nhất và hoạt động nhất quán.
Bước 9: Thống nhất cơ chế giám sát tác động.
Cơ chế giám sát tác động nhằm mục đích cuối cùng là thực hiện đánh giá, vì giám sát và đánh giá là hai hạng mục đi kèm đại diện cho các chức năng quan trọng trong việc xác định hiệu quả của chương trình. Hành động hay không. Đánh giá thường xuyên hoặc đột xuất là cơ sở quan trọng giúp thay đổi kịp thời nội dung kế hoạch hành động có thể chưa hợp lý.