Khách Thể Nghiên Cứu Là Gì Chú Thích Khách Thể Nghiên Cứu Là Gì Ví Dụ – Top Công Ty, địa điểm, Shop, Dịch Vụ Tại Bình Dương

Khách thể nghiên cứu tiếng anh là gì

Trong bài viết cuối cùng của mình, tôi đã giải thích cho bạn các khái niệm quan trọng như “các vấn đề xã hội” và “câu hỏi nghiên cứu”. Tôi hy vọng bạn có thể hiểu những gì tôi đang chia sẻ. Trong bài viết này, tôi sẽ giới thiệu các thành phần liên quan đến đề xuất nghiên cứu.

Nói chung, một đề xuất nghiên cứu thường bao gồm:

Câu hỏi & gt; Ý nghĩa của chủ đề & gt; Hồ sơ nghiên cứu & gt; Chủ đề và đối tượng nghiên cứu & gt; Phạm vi v i (không gian, thời gian, nội dung nghiên cứu) & gt; Câu hỏi nghiên cứu & gt; Giả thuyết nghiên cứu & gt; Phương pháp nghiên cứu> Khung phân tích.

1. Xác định vấn đề

Bạn có thể đọc thêm về phần này trong bài viết “Xác định câu hỏi nghiên cứu”

2. Ý nghĩa tiêu đề

Phần này trả lời câu hỏi nghiên cứu của bạn. Nghiên cứu của bạn sẽ đóng góp gì? Hay chúng ta nhận được (phần thưởng) gì khi thực hiện thành công nghiên cứu này? Một quan điểm khá thực dụng, nhưng nghiên cứu khoa học là một hoạt động đòi hỏi nhiều công sức và trí lực. Lối suy nghĩ khó có được chỗ đứng trong giới học thuật ngày nay

Đôi khi, tính trọng yếu cũng được coi là cơ sở lý luận hoặc tiêu chí để đánh giá và đo lường giá trị của một đề tài trước khi cấp và trao các khoản tài trợ. Thông thường, ý nghĩa của một chủ đề nghiên cứu bao gồm hai điều:

Lôgic:

Bất kỳ nghiên cứu khoa học nào cũng góp phần vào sự phát triển của lĩnh vực khoa học này. Kết quả nghiên cứu đóng góp cho khoa học về mặt học thuật, lý thuyết và phương pháp – được coi là hành động có ý nghĩa.

Ý nghĩa thực tế:

Đóng góp thứ hai của nghiên cứu khoa học nói chung là cung cấp sự hiểu biết về thế giới khách quan, từ đó thay đổi hiện trạng và các câu hỏi nghiên cứu. Nói cách khác, chúng là những đóng góp có thể áp dụng vào cuộc sống.

3. Tổng quan về tài liệu

Bạn có thể đọc thêm về phần này trong bài viết “Tổng quan về Tài liệu”

4. Đối tượng và Đối tượng nghiên cứu

Trong khoa học tự nhiên và kỹ thuật, đôi khi người ta chỉ sử dụng khái niệm đối tượng nghiên cứu, nhưng trong khoa học xã hội – khoa học về thế giới con người, giới khoa học phải sử dụng thêm một thuật ngữ. Một thuật ngữ khác được gọi là “đối tượng nghiên cứu” Đây được cho là hai trong số những thuật ngữ khó hiểu nhất trong nghiên cứu khoa học xã hội.

Thực ra câu chuyện rất đơn giản, bạn có thể hiểu đơn giản như sau:

Đối tượng:

đồng nghĩa với mọi thứ. Trả lời câu hỏi chúng ta học được gì? Các hiện tượng, biểu hiện, hoạt động, sự kiện được quan sát, nghiên cứu và phân tích một cách khoa học được gọi là đối tượng nghiên cứu.

Ví dụ: các hiện tượng tiêu cực, hoạt động suy thoái, hoạt động kinh doanh, thói quen uống cà phê …

Đối tượng:

là một từ cá nhân. Trả lời câu hỏi chúng ta học ai? Sinh viên, doanh nhân, quân nhân, bác sĩ, công nhân, khủng bố, ly khai … Những người tham gia hoặc mang những đặc điểm liên quan đến đối tượng nghiên cứu được gọi là đối tượng nghiên cứu.

Ví dụ: hiện tượng tiêu cực của công an, sự sa đọa của cán bộ nhà nước, hoạt động kinh doanh của những người bán hàng nhỏ ở chợ một tay, chiến lược phát triển sinh kế của người dân Hà Tĩnh, hiện tượng học sinh sử dụng tài liệu …

Đối tượng nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu là hai nội dung cực kỳ quan trọng, vì vậy hai thông tin này cần được xuất hiện trên trang đầu tiên của tờ báo ngay từ khi chúng ta đặt tên đề tài. báo cáo nghiên cứu.

5. Phạm vi nghiên cứu

Khi chụp ảnh hoặc vẽ tranh, các nghệ sĩ không thể tái tạo toàn bộ bức tranh mà họ nhìn thấy, luôn sáng tác và chứa mọi thứ trong một khung hình. Thông thường, chúng ta chỉ thao tác để ghi lại những khoảnh khắc đắt giá và khả thi nhất. Đối với phạm vi nghiên cứu cũng vậy.

Cân nhắc bố cục khi chụp ảnh

Phạm vi không gian: Trả lời câu hỏi, bạn sẽ tiến hành nghiên cứu của mình ở đâu. Các điều khoản hành chính sẽ giúp bạn. Ví dụ: nghiên cứu được thực hiện tại thôn a, xã b, huyện c, tỉnh d.

Khung thời gian: Trả lời câu hỏi, khi nào (thời lượng) hoặc trong bao lâu (thời lượng) bạn tiến hành nghiên cứu. Ví dụ, nghiên cứu được thực hiện trong 4 tháng, từ tháng 12/2018 đến tháng 4/2019.

Phạm vi nội dung : Rõ ràng là bạn sẽ không có đủ tài nguyên và con người để xử lý tất cả các vấn đề. Do đó, trong phần đặt câu hỏi, tôi khuyên bạn nên thu hẹp câu hỏi xã hội của mình thành một câu hỏi nghiên cứu. Nội dung bao hàm trả lời câu hỏi, phần lớn nội dung nghiên cứu của bạn sẽ phân tích?

Ví dụ, trong nghiên cứu này, chúng tôi chủ yếu tập trung vào khía cạnh tương tác vĩ mô giữa các tập đoàn kinh tế, thay vì tương tác vi mô giữa các cá nhân giữa các doanh nghiệp.

Kết luận

Đối tượng-Đối tượng-Phạm vi nghiên cứu cho biết nghiên cứu của bạn thực sự tập trung vào điều gì, góp phần vào quy mô và khả năng tồn tại của nghiên cứu của bạn. Đây là nội dung đòi hỏi sự khéo léo trong lựa chọn và trình bày.

Hẹn gặp lại các bạn trong bài viết tiếp theo!

Tài liệu tham khảo chính:

Gordon Mays & amp; francois petry (2013), “cẩm nang xây dựng các dự án nghiên cứu trong khoa học xã hội”, Báo chí Kiến thức michel beaud (2014), “nghệ thuật viết luận văn”, Báo chí Kiến thức nguyen xuan nghia (2010), “phương pháp “& amp; Công nghệ Nghiên cứu Xã hội”, Oriental Press nguyen van tuan (2018), “Data Analysis and R”, City Composite Press. hcmnguyen van tuan (2018), “Into Scientific Research”, City Composite Press. Hcmphan Written Quyết định Nguyễn Quy Thanh (2001), “Phương pháp nghiên cứu xã hội học”, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội