Lãi suất đơn giản được tính trên số tiền gốc hoặc khoản vay, trong khi lãi suất kép được tính trên số tiền gốc cộng với lãi tích lũy trong một thời kỳ nhất định hoặc kỳ trước đó, và lãi suất còn lại hoàn toàn ngược lại với lãi suất kép này. Vậy quy định về lãi suất kép là gì, cách phân biệt lãi suất đơn và lãi suất kép một cách chi tiết nhất.
1. Lãi suất kép là gì?
– Khái niệm về lãi suất kép:
Không giống như lãi suất đơn giản, chỉ tính lãi trên tiền gốc, lãi kép (ci) tính lãi trên lãi thu được trước đó. Tiền lãi được cộng vào số tiền gốc. ci chỉ là lãi trên lãi. Toàn bộ nguyên tắc xoay quanh việc kiếm được lợi nhuận cao bằng cách kết hợp số tiền lãi nhận được với số tiền gốc.
Nói cách khác, ci có tiềm năng làm được nhiều việc hơn là chỉ ROI. Đầu tư phát triển theo cấp số nhân với lãi kép vì nó dựa trên lực lượng chính của lãi kép.
Tần suất một ngân hàng hoặc tổ chức tài chính hoặc người cho vay quyết định tính lãi kép. Nó có thể là hàng ngày, hàng tháng, hàng quý, nửa năm hoặc hàng năm. Tần suất gộp càng cao thì số tiền lãi cộng dồn càng cao. Do đó, các nhà đầu tư được hưởng lợi từ lãi kép hơn so với những người đi vay.
Các ngân hàng sử dụng lãi suất kép đối với một số khoản vay. Nhưng lãi suất kép thường được sử dụng nhiều nhất để đầu tư. Ngoài ra, ghép kênh được sử dụng cho tiền gửi có kỳ hạn, quỹ tương hỗ và bất kỳ khoản đầu tư nào khác để tái sinh lợi nhuận.
– Công thức tính lãi kép như sau:
ci được tính bằng cách tăng lãi suất của thời hạn kép nhân với số tiền gốc. Cuối cùng, tiền gốc phải được trừ đi để có được ci.
Bạn có thể sử dụng những thứ sau
Công thức lãi kép:
a = p (1 + r / n) ^ (n * t) -1)
Ở đâu,
a – lãi kép
p – số tiền gốc
r – Lãi suất
n – số kỳ tính lãi kép
t – số năm (thời hạn)
– Ví dụ 1:
Hãy sử dụng một ví dụ để hiểu cách tính ci. Ông charan đầu tư 10.000 Rs với lãi suất 10% trong 5 năm. ci có thể được tính bằng công thức.
a = 10000 * ((1 + 10%) ^ (5) -1)
a = 6.105 inch
Tiền lãi mà ông charan thu được là 6,105 Rs. Giá trị tài sản vào cuối vòng đời đầu tư là 16.105 Rs (gốc và lãi). Mặt khác, lãi suất đơn giản cho cùng một khoản đầu tư và thời hạn sử dụng là 5.000 inr. Sự khác biệt giữa si và ci là 1.105 inr.
Ví dụ 2, tần suất ghép lãi càng cao, tiền lãi càng cao. Ngoài ra, thời gian đầu tư càng cao thì lợi nhuận càng cao. Hãy sử dụng cùng một ví dụ ở trên nhưng với thời gian gộp dài hơn để xem lãi suất sẽ cao hơn trong trường hợp này như thế nào.
Đầu tư – 10.000 Rs
Lãi suất – 10% mỗi năm
Thời hạn – 5 năm
Lãi suất kép – nửa năm, do đó, chu kỳ lãi suất kép là 2
a = 10000 * ((1 + 10% / 2) ^ (5 * 2) -1)
a = 10000 * ((1 + 5%) ^ (10) -1)
Trong trường hợp này, ông charan là 6289 inr. Định giá của nó vào cuối thời kỳ đầu tư là 16.289 INR (gốc và lãi). Trong trường hợp này, ông Charan kiếm được thêm 183 Rs. Do đó, kỳ hạn kép càng cao thì lãi suất càng cao.
Ngoài ra, bạn có thể sử dụng công cụ tính lãi kép của scripbox để xác định giá trị nhanh hơn.
– Sức mạnh của lãi suất kép:
Kết hợp đề cập đến tình huống mà lãi suất sinh lời. Nói một cách đơn giản, khi thu nhập được tái đầu tư, thì khoản đầu tư ban đầu và thu nhập được tái đầu tư sẽ tăng với tốc độ không đổi. Điều này dẫn đến việc đầu tư phát triển với tốc độ nhanh hơn. Đây được gọi là sức mạnh của lãi suất kép. Tần suất gộp càng cao, ROI càng cao. Tần suất cộng gộp là số lần tính lãi trong một năm.
Sự kết hợp là một khái niệm hấp dẫn, không lạ gì khi Albert Einstein gọi nó là kỳ quan thứ tám của thế giới. Với lãi suất kép, bạn có thể làm cho tiền của mình hoạt động tốt hơn cho bạn. Tiền lãi tích lũy có lợi hơn về lâu dài. Ngoài ra, bạn ở lại đầu tư càng lâu, ROI càng cao. Do đó, bạn nên bắt đầu đầu tư ngay từ khi còn nhỏ để hưởng lợi từ sức mạnh của lãi suất kép.
Tên tiếng Anh của lãi kép là: lãi kép
2. Sự phân biệt chi tiết nhất giữa lãi suất đơn giản và lãi suất kép:
Lãi suất được tính cho một khoản đầu tư hoặc khoản vay. Có hai cách để tính lãi. Hai cách là lãi suất đơn giản (si) và lãi suất kép (si). Lãi suất đơn giản về cơ bản là lãi suất của một khoản vay hoặc khoản đầu tư. Nó được tính dựa trên số tiền gốc. Trong khi đó, ci là tỷ suất sinh lợi trên lãi vay. Nó được tính dựa trên số tiền gốc và lãi của kỳ trước. Bài viết này trình bày chi tiết sự khác biệt giữa lãi suất đơn giản và lãi suất kép.
Phân biệt lãi suất đơn và lãi kép:
+ Khái niệm lãi suất đơn giản: Lãi suất đơn giản (si) là chi phí đi vay. Nó chỉ đơn giản là tiền lãi gốc theo tỷ lệ phần trăm của số tiền gốc. Người đi vay sẽ được hưởng lợi từ lãi đơn giản vì họ chỉ phải trả lãi cho khoản vay. Nói cách khác, tiền lãi chỉ đơn giản là số tiền mà người đi vay trả bằng cách sử dụng khoản vay trong một khoảng thời gian cố định.
Vì vậy, lãi suất kép tính lãi trên tiền lãi kiếm được, trong khi lãi suất đơn giản chỉ tính lãi trên tiền gốc.
Bạn có thể dễ dàng tính lãi bằng cách nhân số tiền lãi với thời hạn và số tiền gốc. Lãi suất đơn giản không tính đến lãi suất trước đó. Nó chỉ dựa trên số tiền đóng góp ban đầu.
Các khoản cho vay tiêu dùng và ô tô sử dụng lãi suất đơn giản khi ước tính các khoản thanh toán lãi suất. Ngay cả chứng chỉ tiền gửi cũng sử dụng lãi suất đơn giản để tính lợi tức đầu tư.
Người đi vay được hưởng lợi nhiều hơn từ lãi suất đơn giản vì không có quyền lực của lãi kép. Nói cách khác, không có lãi suất trở lại. Tuy nhiên, các nhà đầu tư có thể mất tiền nếu các khoản đầu tư của họ chỉ dựa trên lãi suất.
+ Công thức tính lãi đơn giản: Tiền lãi đơn giản được tính bằng cách nhân lãi suất của một thời kỳ với số tiền gốc và kỳ hạn. Khoảng thời gian có thể là ngày, tháng hoặc năm. Do đó, lãi suất phải được quy đổi tương ứng trước khi nhân với số tiền gốc và kỳ hạn.
Có thể tính lãi đơn giản bằng công thức sau:
Tỷ lệ đơn giản = p * i * n
Ở đâu,
p – số tiền gốc
i – Lãi suất trong kỳ
n – Quyền sử dụng
+ Ví dụ 1 Chúng ta hãy xem xét các tùy chọn đơn giản với một ví dụ. Cô lệch đầu tư 1,00,000 inr vào một khoản tiền gửi cố định ba năm với lãi suất 7%. Sử dụng một công thức lãi suất đơn giản, chúng ta có thể tính toán số tiền lãi lệch sẽ kiếm được từ khoản đầu tư.
Lãi suất đơn giản = 1,00,000 inr * 7% * 3 năm
Lãi suất đơn giản = 21.000 rupee
Đối với khoản đầu tư của mình, cô tàidka nhận được 21.000 Rs vào cuối ba năm (thời gian đầu tư). Ngân hàng hoặc tổ chức tài chính trả cho cô tà đạo lãi suất 7% để sử dụng khoản tiết kiệm của cô vào ngân hàng trong thời hạn đầu tư của cô (ba năm). 7.000 inr là lãi suất tiền gửi mà người vay nhận được.
Lãi suất đơn giản phải được tính trong suốt thời gian đầu tư hoặc khoản vay. Nếu khoản vay chỉ trong vài ngày hoặc vài tháng, tiền lãi phải được chuyển sang hàng ngày hoặc hàng tháng. Chúng ta hãy lấy khoản vay lãi hàng ngày làm ví dụ để hiểu rõ hơn.
Ví dụ 2 Số tiền gốc của khoản vay là 50.000 INR, thời hạn là 60 ngày và lãi suất là 5% mỗi năm. Trong trường hợp này, tiền lãi đơn giản có thể được tính như hình dưới đây.
Tiền gốc – 50.000 Rs
Khoảng thời gian – 60 ngày
Lãi suất – 5% mỗi năm hoặc 0,014% mỗi ngày.
Tỷ giá đơn giản = 410,95 inr
Do đó, người vay phải trả tổng số tiền lãi là 410,95 Rs trong 60 ngày cho khoản vay 50.000 Rs.
Điều quan trọng cần lưu ý là số tiền càng cao, tiền lãi càng cao. Ngoài ra, thời gian đầu tư càng dài, lợi tức càng lớn.
– Có một số khác biệt đáng chú ý giữa lãi suất đơn giản và lãi suất kép:
Lãi suất đơn giản dễ tính hơn. Công thức lãi kép có nhiều thành phần cần xem xét. Tiền lãi đơn giản luôn bằng phần trăm gốc. Số tiền lãi kép thay đổi theo từng kỳ tích lũy vì nó là tiền gốc cộng với tỷ lệ phần trăm của tiền lãi kiếm được hoặc được tích lũy cho đến nay.
Tiền gốc được giữ ở mức đơn giản. Với lãi suất kép, lãi kép được cộng vào tiền gốc, làm tăng số tiền gốc. Bởi vì các khoản vay lãi suất đơn giản có lãi suất và số tiền gốc như nhau trong mỗi kỳ tính lãi, bạn sẽ không bị tính lãi chưa trả khi bạn trả hết khoản vay. Lãi suất đơn giản có lợi cho bạn khi bạn vay để mua một khoản vay mua ô tô vì khoản vay có chi phí như nhau cho mỗi lần thanh toán. Lãi kép sẽ tốt hơn cho việc đầu tư hoặc tiết kiệm vì tiền của bạn sẽ tăng nhanh hơn.