Chấm dứt hợp đồng lao động là việc chấm dứt việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ lao động. Khi chấm dứt hợp đồng lao động, quan hệ lao động giữa các bên sẽ không còn tồn tại, các bên không còn thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình trong quan hệ lao động. Vì vậy, trước khi chấm dứt hợp đồng lao động cần phải làm đơn yêu cầu chấm dứt hợp đồng lao động. Mẫu đơn xin chấm dứt hợp đồng lao động, lao động mới nhất là gì?
Luật sư Tư vấn Pháp lý Tổng đài Tư vấn Trực tuyến Miễn phí: 1900.6568
1. Mẫu đơn xin việc và xét duyệt hợp đồng lao động mới nhất là gì?
– Đơn xin Chấm dứt hợp đồng lao động là văn bản khi người lao động có nguyện vọng chấm dứt hợp đồng lao động, việc làm. Đơn xin chấm dứt hợp đồng lao động phải đảm bảo các nội dung chính như: tên quê, phương châm, tên đơn, nội dung hình thức, lý do chấm dứt hợp đồng lao động, chữ ký của giám đốc …
-Vì vậy, để bảo vệ quyền lợi của các bên trong quan hệ lao động và tránh việc chấm dứt hợp đồng lao động có ba cách, đồng thời việc chấm dứt hợp đồng lao động cần được giải quyết. thủ tục pháp lý nhất định.
– Trong trường hợp bình thường, có hai cách quy định lý do chấm dứt hợp đồng lao động, một là định tính và hai là định lượng, quy định căn cứ để chấm dứt hợp đồng. Chất lượng là một thực tế được quy định bởi pháp luật. Căn cứ để chấm dứt hợp đồng lao động. Các bên chấm dứt hợp đồng phải nêu lý do cụ thể do pháp luật quy định.
– Sử dụng mẫu đơn xin chấm dứt hợp đồng lao động và việc làm khi nhân viên muốn thôi việc. Theo quy định của pháp luật, lý do chấm dứt hợp đồng lao động được pháp luật quy định theo hướng định lượng, tức là quy định rõ lý do mà cả người lao động và người sử dụng lao động có quyền chấm dứt hợp đồng. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến việc chấm dứt hợp đồng lao động, có thể do hết hạn hợp đồng lao động, có thể do thỏa thuận giữa hai bên, hoặc có thể do ý chí của một trong các chủ thể lao động. mối quan hệ.
2. Đơn xin chấm dứt hợp đồng lao động:
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc.
Đơn xin từ chức
Xem thêm: Chấm dứt hợp đồng lao động theo Điều 35 Luật Lao động 2019
Kính gửi: Hội đồng quản trị ………… (1)
Chủ tịch Bộ phận ………… (2)
Tên tôi là: ………… Giới tính: …… (3)
Ngày sinh: ………… Nơi sinh: …… (4)
Số chứng minh thư / thẻ căn cước: … (5)
Ngày cấp: …………. Nơi cấp: … (6)
Nhân viên bộ phận: ………… .. Chức vụ: ………… (7)
Nay tôi làm đơn này trình hội đồng quản trị công ty (1) …….. xem xét và chấp thuận việc miễn nhiệm của tôi … tháng … năm …
Xem thêm: Mẫu quyết định chấm dứt hợp đồng lao động năm 2022 mới nhất
Lý do rời đi: … (8)
Tôi xin hứa sẽ hoàn thành các nhiệm vụ được giao trước khi nghỉ việc.
Tôi xin Hội đồng quản trị xem xét và chấp thuận đơn từ chức của tôi. Cảm ơn rât nhiều!
.., Ngày … Tháng ……….
Trưởng phòng Người nộp đơn
3. Hướng dẫn mẫu đơn xin chấm dứt hợp đồng lao động:
(1): Nhập tên công ty mà người này làm việc
(2): Ghi tên người phụ trách bộ phận
(3): Ghi tên và giới tính của người xin nghỉ việc hoặc đi làm.
Xem thêm: Thông báo chấm dứt việc làm mới nhất vào năm 2022
(4): Ghi ngày tháng năm sinh của người xin nghỉ phép, đi làm.
(5): Ghi số Chứng minh nhân dân / Căn cước công dân của người xin nghỉ phép, đi công tác.
(6): Điền nơi, ngày cấp Chứng minh thư nhân dân / Thẻ căn cước công dân.
(7): Điền vào bộ phận và chức vụ của người yêu cầu nghỉ việc.
(8): Nhập lý do rời đi.
4. Các quy định của pháp luật về chấm dứt hợp đồng lao động:
– Giải thể hợp đồng lao động do ý chí của hai bên trong quan hệ lao động: Việc chấm dứt hợp đồng lao động do ý chí của hai bên trong quan hệ lao động được hiểu là chấm dứt hợp đồng lao động. Thỏa thuận được xác định theo mong muốn của hai bên trong quan hệ lao động, tức là hai bên trong quan hệ lao động đồng ý với nhau, đồng ý với nhau, đồng ý chấm dứt hợp đồng.
– Hai bên tự nguyện chấm dứt hợp đồng lao động thông qua quan hệ lao động, có thể được thể hiện dưới hình thức hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng hoặc hai bên đã thỏa thuận trước về việc làm. Phải chấm dứt hợp đồng lao động sau khi hợp đồng, hoàn thành công việc. Theo quy định tại Điều 34 Luật Lao động 2019, việc chấm dứt hợp đồng lao động do mong muốn của hai bên trong quan hệ lao động, bao gồm các trường hợp sau:
– Theo quy định tại Điều 177 Khoản 4 Luật Lao động năm 2019 thì hết thời hạn hợp đồng lao động Khi giao kết hợp đồng lao động, hai bên thỏa thuận về thời hạn hợp đồng (có thể là 1 năm, 2 năm hoặc hợp đồng 3 năm.). Vì vậy, hợp đồng lao động nói chung được chấm dứt khi hết thời hạn, trừ trường hợp đặc biệt như hai bên gia hạn hoặc ký lại hợp đồng lao động.
Xem thêm: Thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động mẫu mới nhất
– Cũng có trường hợp hợp đồng lao động hết hạn nhưng quan hệ lao động giữa hai bên không được chấm dứt, thậm chí không ký lại hợp đồng hoặc ký hợp đồng lao động mới, đúng như hợp đồng. Hết thời hạn, nhưng người lao động vẫn tiếp tục làm việc. Người lao động là cán bộ công đoàn kiêm nhiệm trong nhiệm kỳ công đoàn mà khi hết hạn hợp đồng lao động thì được gia hạn hợp đồng lao động đã ký cho đến hết thời hạn. Viên chức công đoàn có thể đã hết hạn và hợp đồng lao động sẽ không tự động chấm dứt.
– Đã hoàn thành công việc trong hợp đồng. Trong trường hợp này, khi giao kết hợp đồng lao động, các bên đã xác định và thỏa thuận công việc mà người lao động phải hoàn thành theo hợp đồng nên khi hoàn thành công việc quy định trong hợp đồng lao động thì hợp đồng lao động cũng bị chấm dứt.
– Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động. Hai bên đồng ý hủy bỏ hợp đồng lao động được hiểu là tình huống hợp đồng lao động còn hiệu lực nhưng cả hai bên đều đồng ý hủy bỏ hợp đồng. Trên thực tế, việc chấm dứt đó thường là do một bên trong quan hệ lao động (người sử dụng lao động hoặc người sử dụng lao động) đề nghị chấm dứt hợp đồng lao động, và được sự đồng ý của bên kia thì hai bên tiến hành chấm dứt hợp đồng lao động. Chấm dứt hợp đồng.
* Chấm dứt hợp đồng lao động do sự kiện pháp lý:
– Chấm dứt hợp đồng lao động do sự kiện pháp lý là việc chấm dứt hợp đồng lao động do sự kiện pháp lý, không dựa trên mong muốn của hai bên trong quan hệ lao động mà do sự kiện pháp lý. Các vấn đề pháp lý bao gồm:
– Người lao động bị phạt tiền: Người lao động đã bị phạt tù có thời hạn nhưng không được cho hưởng án treo hoặc không được trả tự do theo quy định tại Điều 328 Khoản 5 Bộ luật Tố tụng Hình sự, bị kết án tử hình hoặc cấm bằng bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật thực hiện công việc theo quy định của hợp đồng lao động.
– Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam sẽ bị trục xuất dựa trên bản án hoặc quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
– Nhân viên đã qua đời, bị tòa án tuyên bố là mất năng lực, mất tích hoặc đã chết.
Xem thêm: Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
– Người sử dụng lao động là một cá nhân đã qua đời, mất khả năng lao động, mất tích hoặc đã qua đời. Trường hợp đơn vị sử dụng thuốc không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thông báo cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuốc không còn người đại diện theo pháp luật hoặc người ủy quyền thì quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật. / p>
– Nhân viên bị kỷ luật và sa thải.
* Hợp đồng lao động bị chấm dứt do ý chí của một trong các chủ thể của quan hệ lao động:
– Trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động do nguyện vọng của một bên trong quan hệ lao động, hay còn gọi là đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động là tình huống vẫn còn hiệu lực nhưng một bên trong quan hệ lao động quyết định chấm dứt hợp đồng. . Việc bên kia có đồng ý hay không cũng không ảnh hưởng đến quyết định chấm dứt hợp đồng lao động của bên đó.
– Hợp đồng lao động được hình thành trên cơ sở thương lượng giữa người lao động và người sử dụng lao động. Do đó, việc chấm dứt hợp đồng lao động cũng có thể do ý chí của một bên, người lao động hoặc người sử dụng lao động
– Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động: Khi ký kết hợp đồng lao động, các bên đã thỏa thuận về thời gian thực hiện hợp đồng. Về nguyên tắc, tất cả các bên đều có việc làm. Vì vậy, để tránh tình trạng lạm quyền, ba bên đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, người sử dụng lao động muốn chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn thì cần phải có lý do và phải làm đúng thủ tục. Quyền cho phép người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước do lỗi của người lao động hoặc nguyên nhân khách quan mà người sử dụng lao động không khắc phục được hoặc do sự tồn tại của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
-Theo quy định của Luật lao động 2019, người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước với các lý do sau:
– Hợp đồng lao động bị chấm dứt do lỗi của người lao động hoặc do nguyên nhân khách quan: Trường hợp người lao động có lỗi hoặc do nguyên nhân khách quan mà người sử dụng lao động đã áp dụng mọi biện pháp khắc phục mà vẫn không giải quyết được thì người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhằm bảo vệ người sử dụng lao động Theo quy định tại Điều 36 Luật Lao động năm 2019 quy định về quyền của người lao động, trong những trường hợp sau đây, người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động:
Xem thêm: Khi nào hợp đồng cấp phép sẽ kết thúc? Khi nào thì hợp đồng li-xăng hết hạn?
-Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc quy định trong hợp đồng lao động:
Người lao động thường xuyên không thể hoàn thành công việc theo quy định của hợp đồng lao động được xác định theo tiêu chuẩn đánh giá mức độ hoàn thành công việc do người sử dụng lao động quy định. Quy định về Mồi
Mức độ hoàn thành công việc của người sử dụng lao động, nhưng phải tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động của cơ quan để biết nơi cơ quan có tổ chức đại diện người lao động.
– Điều trị liên tục 12 tháng đối với người lao động không có hợp đồng lao động xác định thời hạn, điều trị liên tục 6 tháng đối với người lao động có hợp đồng lao động cố định
Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc người có thời hạn làm việc dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa phục hồi mà thời hạn hợp đồng lao động và thời hạn hợp đồng lao động còn quá một nửa. Người lao động, người sử dụng lao động cho rằng sẽ tiếp tục ký hợp đồng lao động với người lao động.
– Giảm quy mô sản xuất, hoạt động do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc phải di dời theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng người sử dụng lao động đã tìm đủ mọi biện pháp để giải quyết nhưng vẫn buộc phải cắt giảm nơi làm việc.
– Người lao động vắng mặt tại nơi làm việc sau 15 ngày, kể từ ngày tạm hoãn hợp đồng.
– Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Xem thêm: Sa thải là gì? Sự khác nhau giữa sa thải và đơn phương chấm dứt hợp đồng?
– Người lao động tự ý nghỉ việc không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên.
– Người lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Bộ luật này khi ký kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng lao động.
Tuy nhiên, cũng cần lưu ý rằng, trong một số trường hợp, dù có những trở ngại trên nhưng người sử dụng lao động sẽ không thể đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động. Điều này bao gồm các trường hợp người lao động bị ốm đau hoặc bị tai nạn lao động, người lao động nghỉ phép năm, nghỉ một mình, người lao động nghỉ thai sản, v.v. | Để chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động theo quy định của pháp luật, ngoài lý do chấm dứt, người sử dụng lao động còn phải thực hiện nghĩa vụ thông báo. Cụ thể, người sử dụng lao động được báo trước ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn và trước 30 ngày đối với hợp đồng xác định thời hạn.