Quy định pháp lý về mệnh giá cổ phiếu của công ty
Câu hỏi: Xin chào luật sư, tôi có một thắc mắc nhỏ mong luật sư làm rõ. Tôi và 5 người bạn khác dự định thành lập công ty cổ phần tại Hà Nội vào tháng 9/2022. Tôi được biết các quy định pháp luật hiện hành liên quan đến công ty cổ phần. Vậy anh / chị có thể giúp em hiểu rõ hơn về mệnh giá công ty cổ phần, mệnh giá cổ phiếu, mệnh giá chứng khoán được không ạ?
Chúng tôi mong muốn được thương lượng với bạn!
Cảm ơn bạn rất nhiều!
Trả lời: (Câu trả lời chỉ mang tính tham khảo)
Kính chào quý khách hàng, cảm ơn quý khách hàng đã quan tâm đến bài viết tư vấn và gửi câu hỏi tới Bộ phận tư vấn pháp luật của phamlaw. Về câu hỏi của bạn, chúng tôi xin được tư vấn qua bài viết dưới đây. Hy vọng những thông tin này sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về mệnh giá để có thể kinh doanh hiệu quả.
1. Theo luật hiện hành, mệnh giá của chứng khoán là bao nhiêu?
Trong luật chứng khoán năm 2019, thuật ngữ “mệnh giá cổ phiếu” không tồn tại. Cổ phần được hiểu là một phần vốn nhỏ nhất của công ty cổ phần. Vốn điều lệ của công ty cổ phần được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Những người sở hữu cổ phần được gọi là cổ đông.
“Mệnh giá cổ phiếu” được hiểu là bằng chứng về số vốn mà nhà đầu tư đã góp vào công ty phát hành. Cổ phiếu là chứng chỉ do công ty cổ phần phát hành hoặc một bài báo xác nhận quyền sở hữu một hoặc nhiều cổ phiếu của công ty
Mệnh giá của chứng khoán là một quy định đặc biệt chỉ áp dụng cho cổ phiếu và không áp dụng cho phần vốn góp. Mệnh giá là mệnh giá của cổ phiếu. Theo Điều 13 Khoản 2 Luật Chứng khoán năm 2019 , “mệnh giá cổ phiếu, chứng chỉ quỹ phát hành ra công chúng là 10.000 đồng. Mệnh giá trái phiếu phát hành ra công chúng là 100.000 đồng và 100.000 VNĐ. Bội số của Đồng Việt Nam “. Tổng mệnh giá cổ phần do một cổ đông nắm giữ thể hiện giá trị cổ phần của cổ đông đó trong vốn điều lệ của công ty cổ phần. Bạn có thể hiểu quy tắc này với ví dụ sau:
Vốn đăng ký của Công ty Cổ phần a là 1.000.000 VND, bao gồm 100 cổ phiếu.
Do đó, nếu cổ đông sở hữu 10 cổ phiếu với tổng giá trị danh nghĩa là 100.000 đồng thì cổ đông đó sở hữu 10% vốn điều lệ.
Khi công ty cổ phần phát hành cổ phiếu trên mệnh giá (ví dụ: 15.000 đồng), chênh lệch giữa giá phát hành và mệnh giá (trong trường hợp này là 5.000 đồng) được coi là thặng dư vốn cổ phần. Như đã phân tích trong bài viết “Vốn chủ sở hữu của Công ty theo Đạo luật Công ty năm 2020” của phamlaw, thặng dư vốn cổ phần là một khoản mục của vốn chủ sở hữu.
Ngược lại với cổ phiếu, các khoản đóng góp của công ty trách nhiệm hữu hạn không có mệnh giá. Giá trị vốn góp của thành viên được thỏa thuận giữa các thành viên thể hiện giá trị sở hữu của thành viên trong vốn điều lệ của công ty và giới hạn trách nhiệm đối với các chủ nợ. Có thể hiểu điều này qua ví dụ sau:
Vốn đăng ký của công ty trách nhiệm hữu hạn b là 1.000.000 đồng.
Thành viên góp 100.000 đồng và thành viên sở hữu 10% vốn điều lệ của công ty.
Như đã lưu ý ở trên, mặc dù thặng dư vốn cổ phần không áp dụng cho một LLC, nhưng việc đầu tư vào một LLC cũng có thể tạo ra thặng dư. Tương tự như các công ty cổ phần (tham khảo bài viết của phamlam “Cổ phần trong các công ty theo Đạo luật Công ty 2020”). Theo hướng dẫn của Bộ Tài chính, phần chênh lệch giữa giá trị đầu tư của vật phẩm liên kết và giá trị đầu tư thực tế của các thành viên vẫn được tính vào vốn chủ sở hữu.
2. Quy định về mệnh giá cổ phiếu của công ty
Các quy tắc về giá phát hành cổ phiếu không đề cập đến mệnh giá. Nếu giá thị trường hoặc giá trị sổ sách gần đây nhất của cổ phiếu tại thời điểm phát hành thấp hơn mệnh giá, thì cổ phiếu có khả năng được phát hành với giá thấp hơn mệnh giá. Trên thực tế, trên thị trường Việt Nam đã có trường hợp các công ty cổ phần phát hành cổ phiếu dưới mệnh giá và được sự chấp thuận của Ủy ban Chứng khoán Quốc gia. Tuy nhiên, hiện tại vẫn chưa có hướng dẫn pháp lý cụ thể về vấn đề này, đặc biệt là về kế toán, CSRC có thể xem xét chấp nhận phát hành cổ phiếu dưới mệnh giá theo lô.
Có thể thấy rằng việc cho phép phát hành cổ phiếu dưới mệnh giá có thể khiến yêu cầu cổ phiếu có mệnh giá trở nên không cần thiết. Mệnh giá là giá sàn mà cổ phiếu được phát hành. Do đó, việc quy định mệnh giá sẽ không giúp ích gì cho bất kỳ hoạt động nào nếu việc phát hành cổ phiếu dưới mệnh giá được pháp luật Việt Nam cho phép hoặc không cấm. Các khoản đóng góp của các thành viên trong công ty trách nhiệm hữu hạn không có mệnh giá, nghĩa là không có vấn đề pháp lý. Là chứng khoán, cổ phiếu không nhất thiết phải có mệnh giá. Vì trong giao dịch chứng khoán, giá thực tế trên thị trường hay giá chuyển nhượng đóng vai trò quan trọng. Các quy định liên quan đến mệnh giá làm phức tạp các quy định kế toán đối với cổ phiếu ở một mức độ nào đó.
Ngoài mệnh giá, còn có các khái niệm khác liên quan đến góp vốn, phát hành cổ phần và góp hoặc mua lại cổ phần, đó là giá trị thực tế, giá thị trường và giá trị sổ sách.
Giá trị thực tế là nơi một thành viên đóng góp hoặc mua cổ phiếu bằng tài sản không phải là tiền mặt và yêu cầu định giá tài sản đó. Trường hợp giá trị tài sản góp, mua cổ phần cao hơn giá trị thực tế tại thời điểm góp, mua cổ phần thì thành viên, cổ đông có nghĩa vụ bổ sung một khoản tương đương với phần chênh lệch giữa giá trị thẩm định của tài sản và giá trị thực tế của việc góp vốn, mua cổ phần tại thời điểm kết thúc định giá.
Giá thị trường được xác định theo quy định tại Điều 4 Mục 14 Luật Doanh nghiệp 2020 như sau: “Giá thỏa thuận giữa người mua và người bán hoặc giá do thẩm định viên chuyên nghiệp xác định”. quy định, các bên có thể Hoặc giá thỏa thuận cụ thể trong giao dịch, để không bị hạn chế bởi giá giao dịch thị trường.
Không có định nghĩa cụ thể nào trong Luật Công ty 2020 về giá trị sổ sách của một cổ phiếu tại thời điểm gần nhất. Đây có thể hiểu là giá trị của số cổ phiếu được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty.
Trên đây là ý kiến tư vấn của phamlaw đối với thắc mắc của bạn liên quan đến quy định của pháp luật về mệnh giá cổ phiếu doanh nghiệp. Nếu bạn còn thắc mắc hoặc muốn biết thêm về thủ tục thành lập doanh nghiệp mới, thay đổi thông tin đăng ký kinh doanh, giải thể doanh nghiệp,… hãy liên hệ với chúng tôi. Đường dây nóng tư vấn pháp luật và thủ tục hành chính Phamlaw, hotline 1900. Để sử dụng các dịch vụ trên, vui lòng gọi hotline: 0973938866.
———————————————
Phòng Tư vấn Pháp lý Doanh nghiệp
& gt; Xem thêm:
- Hồ sơ Giải thể Doanh nghiệp
- Thủ tục Giải thể Công ty TNHH Mtv