Môi trường vĩ mô là gì? Môi trường vĩ mô trong quản trị học?

Môi trường vĩ mô còn gọi là gì

Môi trường vĩ mô được gọi là môi trường vĩ mô trong tiếng Anh. Môi trường vĩ mô hay môi trường kinh doanh vĩ mô của doanh nghiệp bao gồm các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp có ảnh hưởng rộng rãi và lâu dài đến mọi hoạt động kinh doanh.

Môi trường vĩ mô có ba đặc điểm sau:

  • Các yếu tố môi trường vĩ mô có xu hướng ảnh hưởng gián tiếp đến hoạt động và kết quả của tổ chức
  • Các yếu tố môi trường vĩ mô có xu hướng có một hệ thống các mối quan hệ tương tác với nhau và cùng ảnh hưởng đến tổ chức
  • ảnh hưởng đến tất cả các yếu tố môi trường vĩ mô khác nhau đối với các ngành, các lĩnh vực khác nhau và tất cả các tổ chức.

2. Các yếu tố môi trường vĩ mô:

2.1. Môi trường nhân khẩu học:

Dân số học là khoa học về dân số về tốc độ tăng, phân bố dân cư, cơ cấu tuổi, tỷ lệ sinh và tử, cơ cấu lực lượng lao động, trình độ dân số, thu nhập, trình độ học vấn và các đặc điểm kinh tế xã hội khác. Kết quả của các nghiên cứu dân số trên có thể được sử dụng để dự đoán nhu cầu về sản phẩm trong tương lai.

Các đặc điểm nhân khẩu học bao gồm dân số, độ tuổi, giới tính, mật độ dân số, nghề nghiệp, học vấn, tình trạng hôn nhân, tôn giáo, mức thu nhập hàng tháng, dân tộc….

Thông qua các phương tiện trực tiếp hoặc gián tiếp, nhân khẩu học của khu vực kinh doanh ảnh hưởng đến hành vi của người tiêu dùng và ảnh hưởng đến nội dung của các hoạt động tiếp thị của doanh nghiệp, cách thức hoạt động của doanh nghiệp. Tiếp cận khách hàng, phân khúc thị trường và chọn thị trường mục tiêu. Ví dụ, thu nhập bình quân của người dân tăng lên tạo cơ hội cho các doanh nghiệp bán sản phẩm / dịch vụ ở phân khúc cao cấp. Một ví dụ khác, tốc độ già hóa dân số ở một số quốc gia trên thế giới đã khiến các công ty tập trung vào các sản phẩm / dịch vụ dành cho người cao tuổi, chẳng hạn như chăm sóc sức khỏe, phục hồi sức khỏe và du lịch. …

2.2. Kinh tế:

Môi trường kinh tế bao gồm cơ chế thị trường, phát triển ngành nghề kinh doanh, cân bằng xuất nhập khẩu và thu nhập của các doanh nghiệp và cá nhân tồn tại trong môi trường.

p>

Môi trường kinh tế bao gồm các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của những người sống trong môi trường đó, từ đó ảnh hưởng đến sức chi tiêu và thói quen mua sắm của người tiêu dùng. Khi nền kinh tế đi xuống, người tiêu dùng có xu hướng “thắt lưng buộc bụng” và lựa chọn những sản phẩm / dịch vụ có giá cả hợp lý, vừa đủ nhu cầu. Ngược lại, khi nền kinh tế được cải thiện, người tiêu dùng có xu hướng sẵn sàng mua sắm hơn, sẵn sàng chi tiêu cho các sản phẩm / dịch vụ đắt tiền có giá trị cao.

2.3. Môi trường tự nhiên:

Môi trường tự nhiên bao gồm môi trường vật chất (đất, không khí, đại dương, núi, sông, thực vật và động vật …) và các tài nguyên thiên nhiên cần thiết như đầu vào của quá trình này. được sản xuất trong doanh nghiệp.

Về cơ bản, những thay đổi bất ngờ của môi trường tự nhiên, chẳng hạn như thay đổi đột ngột về thời tiết, khí hậu, thiên tai, v.v., có thể tác động mạnh đến hoạt động tiếp thị và hoạt động tiếp thị chung. riêng.

Trên quy mô rộng hơn, các quốc gia trên thế giới ngày càng quan tâm đến sự thay đổi môi trường trong những năm gần đây. Nước, không khí và đất đai đang bị ô nhiễm ở mức báo động ở nhiều khu vực, đặc biệt là các thành phố lớn. Công nghiệp hóa gây ra hiện tượng nóng lên toàn cầu. Sự gia tăng dân số, cách sinh hoạt và xử lý rác thải của con người đã khiến lượng rác thải ra môi trường ngày càng nhiều và không có dấu hiệu dừng lại. Việc khai thác quá mức các nguồn tài nguyên thiên nhiên đã làm cho các hệ sinh thái mất cân bằng, dẫn đến biến đổi khí hậu và sự tuyệt chủng của nhiều loài động thực vật.

2.4. Công nghệ:

Môi trường kỹ thuật bao gồm các mô hình ứng dụng hỗ trợ các hoạt động hàng ngày của con người, bao gồm cả đời sống, lao động và sản xuất. Các mô hình ứng dụng này có thể là công cụ, thiết bị, phần mềm, năng lượng….

Môi trường công nghệ có thể được xem như một nguồn lực giúp hình thành cách thức vận hành của thế giới, bao gồm cả các doanh nghiệp. Sự phát triển của công nghệ và các ứng dụng của nó qua từng năm cho ra đời những sản phẩm tiên tiến hơn, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của người tiêu dùng. Ngoài ra, ứng dụng công nghệ còn giúp doanh nghiệp nâng cao hiệu quả và tiến độ quy trình sản xuất, tiết kiệm nhân lực, nguyên vật liệu …

2.5. Môi trường Chính trị – Pháp luật – Xã hội:

Môi trường chính trị – xã hội bao gồm: luật pháp do chính phủ quốc gia ban hành, các thể chế và chuẩn mực đạo đức do xã hội xây dựng.

Nền chính trị của một quốc gia luôn có những tác động nhất định đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Mặc dù hầu hết các quốc gia có nền kinh tế thị trường cho phép thương mại tự do với các quốc gia khác, một số chính phủ đã áp dụng mô hình trợ cấp để ngăn chặn thương mại. Ngoài ra, một số doanh nghiệp cung cấp các sản phẩm / dịch vụ cơ bản như điện, nước, xăng dầu … vẫn ở vị trí độc quyền và chịu sự kiểm soát chặt chẽ của chính phủ.

Luật pháp đóng vai trò định hình khuôn mẫu cho hoạt động kinh doanh và hoạt động sản xuất ở quốc gia hoặc khu vực. Hầu hết các quốc gia áp dụng một mức thuế suất thu nhập cho mỗi doanh nghiệp, tùy thuộc vào ngành mà doanh nghiệp đó hoạt động. Một số ngành nghề kinh doanh cần đáp ứng các tiêu chuẩn về cơ sở vật chất, quy trình sản xuất, phòng cháy chữa cháy, v.v. có thể được đưa vào sử dụng. Một số nhu yếu phẩm, chẳng hạn như thuốc và thiết bị y tế, cần phải đáp ứng các tiêu chuẩn chất lượng nhất định khi chúng được đưa ra thị trường.

Một doanh nghiệp được thành lập hợp pháp vì ba mục đích chính:

Điều đầu tiên cần làm là bảo vệ giữa các công ty. Tất cả các nhà điều hành doanh nghiệp đều tôn vinh sự cạnh tranh, nhưng khi nó xảy ra, họ cố gắng loại bỏ nó. Nhiều luật đã được thông qua nhằm ngăn chặn tình trạng cạnh tranh không lành mạnh.

Mục đích thứ hai của quy định của chính phủ là bảo vệ người tiêu dùng khỏi các giao dịch thương mại không công bằng. Có những công ty, nếu không được kiểm soát, họ làm hàng giả, gian dối về quảng cáo, gian dối về bao bì, gian dối về giá cả.

Mục đích thứ ba của quy định của chính phủ là để bảo vệ lợi ích rộng rãi của xã hội khỏi những hành vi sai trái. Tổng sản phẩm quốc dân có thể tăng lên trong khi chất lượng cuộc sống giảm xuống. Hầu hết các công ty không phải chịu chi phí xã hội trong sản xuất hoặc sản phẩm. Nếu họ chịu những chi phí xã hội này, giá của họ sẽ thấp hơn và doanh thu của họ sẽ cao hơn. Các luật mới và việc thực thi chúng sẽ vẫn có hiệu lực hoặc mở rộng khi môi trường xấu đi. Các doanh nghiệp phải theo dõi các quá trình này khi phát triển sản phẩm và kế hoạch tiếp thị.

2.6. Môi trường văn hóa:

Môi trường văn hóa bao gồm các yếu tố ảnh hưởng đến các giá trị cơ bản, nhận thức, sở thích và tính cách của con người trong xã hội.

Trong xã hội, yếu tố văn hóa là một trong những yếu tố chính giúp hình thành niềm tin và giá trị cơ bản, quan điểm và cách sống của các cá nhân lớn lên trong xã hội. Bằng cách này, văn hóa sẽ ảnh hưởng đến nhận thức và nhận thức của người tiêu dùng về một doanh nghiệp và các sản phẩm / dịch vụ mà doanh nghiệp sản xuất. Những thay đổi về đặc điểm văn hóa của khách hàng mục tiêu sẽ buộc các công ty phải thay đổi chiến lược tiếp thị để có thể tiếp cận và đáp ứng nhu cầu của những khách hàng này, đồng thời tồn tại, tồn tại và phát triển trong nền văn hóa đó.

Giá trị văn hóa xã hội được hiểu là những ý tưởng hoặc mục tiêu xứng đáng mà mọi người mong muốn. Các giá trị văn hóa xã hội khác nhau giữa các nhóm và từ người này sang người khác. Tuy nhiên, sự phát triển kinh tế và giao lưu văn hóa của đất nước ít nhiều sẽ dẫn đến những thay đổi về giá trị văn hóa xã hội ảnh hưởng đến hoạt động marketing. Những thay đổi này là:

  • Từ sự hài lòng trong tương lai đến sự hài lòng ngay lập tức. Trong quá khứ, có sự khác biệt rất lớn trong cách sống của người dân miền Bắc và miền Nam. Hiện nay, ở miền Bắc, đặc biệt là giới trẻ quan tâm nhiều hơn đến sự thỏa mãn tức thời, thể hiện qua hình thức bán hàng trả góp “mua ngay trả sau” đang phát triển. Có rất nhiều người ở các thành phố, rất nhiều gia đình, thích thức ăn nhanh hoặc thức ăn chế biến sẵn có thể nấu chín nhanh chóng.
  • Chuyển sang các sản phẩm tự nhiên. Ví dụ, trong những năm 1960, người tiêu dùng có xu hướng sử dụng hàng dệt may nhân tạo hoặc bán nhân tạo. Hiện tại, nhu cầu thị trường đã có dấu hiệu quay trở lại với các sản phẩm sợi tự nhiên. Nhiều người muốn tạo ra môi trường tự nhiên của riêng mình bằng cách trồng cây cảnh trong nhà, xây nhà, v.v. để thúc đẩy ngành sản xuất cây giống, sản xuất bình gốm hoặc công nghệ khai thác đá …
  • Thay đổi về bình đẳng giữa nam và nữ , trong gia đình Bình đẳng giữa vợ và chồng. Việc phụ nữ tham gia nhiều hơn vào các hoạt động lao động tạo thu nhập cho gia đình và các hoạt động xã hội khác đã tác động mạnh đến thị trường sản phẩm, nhất là đối với các sản phẩm chế biến sẵn, thực phẩm ăn liền. Làm việc …

Kết luận : Các yếu tố trên vừa là cơ hội vừa là mối đe dọa đối với các nhà tiếp thị. Thay vì phản đối tất cả các hình thức quy định, các doanh nghiệp nên giúp phát triển các giải pháp có thể chấp nhận được cho các vấn đề về nguyên liệu và năng lượng mà quốc gia phải đối mặt.