Lực lượng sản xuất là gì? Có vai trò thế nào?

Phát triển lực lượng sản xuất là gì

Video Phát triển lực lượng sản xuất là gì

Năng suất có vai trò đặc biệt quan trọng đối với nền sản xuất xã hội và sự phát triển của lịch sử loài người. Vậy năng suất là gì?

1. Năng suất là gì?

Theo quan điểm nhãn mác, năng suất là khái niệm chỉ sự kết hợp giữa lao động và tư liệu sản xuất để tạo ra một năng suất vật chất nhất định.

Có thể hiểu, sự kết hợp giữa người lao động và tư liệu sản xuất làm biến đổi các đối tượng vật chất trong tự nhiên trong một khoảng thời gian nhất định theo nhu cầu của con người và xã hội.

Về mặt cấu trúc, năng suất là một hệ thống xem xét hai khía cạnh:

Đầu tiên là kinh tế – công nghệ còn được hiểu là tư liệu sản xuất

Thứ hai là về kinh tế xã hội, được hiểu là người lao động

Cũng dựa vào nhãn để thay đổi bản chất tạo ra của cải vật chất, người lao động cần phải có sức mạnh tổng hợp. Đó là sự kết hợp giữa thể lực và trí tuệ – những yếu tố tạo nên khả năng lao động của con người và các yếu tố khác có tính chất cơ, lý, hóa để đạt được mục đích riêng, dùng những yếu tố này làm công cụ tác động vào những thứ khác để sản xuất ra vật chất. quá trình có thể diễn ra.

Có thể hiểu tư liệu sản xuất là điều kiện cần thiết của quá trình sản xuất vật chất, người lao động là chủ thể, có vai trò quyết định đối với sự phát triển của sản xuất.

Do đó, sẽ không có quá trình sản xuất vật chất nếu không có con người biết chế tạo, sử dụng công cụ lao động và tác động đến giới tự nhiên.

2. Ví dụ về năng suất

Theo phần trên, có thể hiểu tự vệ là gì? Năng suất bao gồm:

– Người lao động: Người có sức khỏe và kỹ năng làm việc.

– Tài liệu đã Xuất bản: Các đối tượng mà con người sử dụng và khai thác trong quá trình xuất bản.

Vật liệu bao gồm:

+ Tư liệu lao động: máy kéo, máy cày, cuốc, khung cửi và các công cụ lao động khác …

+ nhân công: xi măng, sắt, thép, vải, len …

Chủ nghĩa Mác khẳng định:

Lực lượng sản xuất chính của cả nhân loại là công nhân, người lao động.

Ngoài con người, công cụ lao động là yếu tố cơ bản của năng suất.

Công cụ làm việc làm tăng trí lực của con người. Khi công cụ lao động đạt đến trình độ tin học hóa, số hóa, tự động hóa… thì hiệu suất của nó được đánh giá là đáng kinh ngạc.

Công cụ Đàn áp luôn là một yếu tố có thể thay đổi có thể phát triển đến mức cao nhất, cao nhất của Sự đàn áp.

Việc chuyển đổi, cải tiến và hoàn thiện các công cụ làm việc đã mang lại những thay đổi sâu sắc trong toàn bộ tài liệu đã xuất bản.

luc luong san xuat la gi

3. Vai trò của năng suất?

Để tạo ra của cải trong bất kỳ xã hội nào, xã hội vật chất phải có cả người lao động và tư liệu sản xuất. Bởi nếu không có công cụ lao động trong quá trình lao động, con người sẽ không thể tạo ra của cải vật chất thông qua ảnh hưởng.

Do đó, lực lượng sản xuất có chức năng là tư liệu sản xuất vật chất cho xã hội. Để đáp ứng những nhu cầu cơ bản, con người phải tạo ra công cụ lao động, hay nói chính xác hơn là phương tiện lao động, tư liệu sản xuất và lực lượng sản xuất.

Sự phát triển của lực lượng sản xuất quyết định sự thay đổi, sự phát triển của mọi mặt của đời sống và sự phát triển của xã hội từ thấp đến cao.

Năng suất cũng là một bộ phận cấu thành của phương thức sản xuất, là cơ sở, nền tảng và tiền đề của sản xuất. Vì nếu không có công cụ lao động thì con người không thể sản xuất, tạo ra của cải vật chất đáp ứng được nhu cầu của mình.

Lực lượng sản xuất phát triển dẫn đến phân công lao động xã hội, năng suất lao động xã hội cũng tăng lên làm sản xuất dư thừa. Sản phẩm thặng dư là một trong những nguyên nhân làm xuất hiện tư hữu và các tầng lớp xã hội. Có thể thấy, sự phát triển của lực lượng sản xuất là nguyên nhân cơ bản làm xuất hiện các giai cấp trong xã hội.

Năng suất có vai trò đặc biệt quan trọng đối với nền sản xuất xã hội và sự phát triển của lịch sử loài người. Phát triển lực lượng sản xuất là vấn đề quan trọng, then chốt ở mọi giai đoạn phát triển của xã hội.

4. Yếu tố quan trọng nhất trong năng suất

luc luong san xuat la gi

Trong quá trình sản xuất, công cụ lao động tác động vào đối tượng lao động để tạo ra của cải vật chất, tư liệu lao động được hoàn thiện, đạt năng suất lao động cao hơn.

Trong tài liệu lao động, yếu tố vật chất mà con người tác động vào đối tượng lao động, công cụ lao động là yếu tố quan trọng nhất. Và khi công cụ lao động đạt đến trình độ tự động hóa thì vai trò của nó càng trở nên quan trọng hơn.

Mức độ phát triển của công cụ lao động là thước đo khả năng chinh phục thiên nhiên của con người. Thay vào đó, yếu tố quan trọng nhất tạo nên năng suất là con người.

5. Mối quan hệ giữa năng suất và quan hệ sản xuất

Quan hệ sản xuất là quan hệ tổng thể về kinh tế, là quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất nhằm đạt được lợi ích vật chất và tái sản xuất xã hội.

Mối quan hệ sản xuất bao gồm:

– Quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất

– Các mối quan hệ trong Tổ chức – Quản lý Quy trình Sản xuất

– Mối quan hệ phân phối kết quả của quá trình sản xuất

Các quan hệ sản xuất này tồn tại trong mối quan hệ thống trị thống nhất và tác động lẫn nhau trên cơ sở xác định quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất.

Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là quan hệ thống nhất và biện chứng, sự phụ thuộc, kìm hãm và tác động lẫn nhau hình thành quá trình sản xuất xã hội.

Trong quá trình sản xuất, năng suất và quan hệ sản xuất là hai mặt cơ bản, tất yếu, năng suất là nội dung vật chất của quá trình sản xuất; quan hệ sản xuất là hình thức kinh tế của quá trình.

Năng suất và quan hệ sản xuất cùng xác định và thống nhất với nhau. Đây là một yêu cầu phổ biến tất yếu không thể tránh khỏi trong mọi quá trình sản xuất thực tiễn của xã hội.

Năng suất và quan hệ sản xuất là quan hệ biện chứng, năng suất có vai trò quyết định, quan hệ sản xuất có vai trò tác động trở lại.

Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất có mối quan hệ thống nhất với nhau theo nguyên tắc khách quan: quan hệ sản xuất phải phụ thuộc vào thực tế phát triển của lực lượng sản xuất trong từng thời kỳ lịch sử nhất định. Quá trình sản xuất, năng suất là nội dung vật chất kỹ thuật của quá trình.

6. Năng suất và Quan hệ Sản xuất ở Việt Nam

6.1. Tiền cải tạo

Năng suất còn rất thấp và ít điều kiện để phát triển. Lao động chủ yếu làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp, dựa trên kinh nghiệm của tổ tiên để lại. Tư liệu sản xuất và công cụ lao động còn thô sơ, lạc hậu.

Đảng và nhà nước chủ trương xây dựng quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa trên cơ sở sở hữu công cộng về tư liệu sản xuất. Sau khi miền bắc hoàn toàn giải phóng, chúng ta bước vào xây dựng xã hội chủ nghĩa, nhấn mạnh vai trò của quan hệ sản xuất, thực hiện chính sách trên hết là quan hệ sản xuất để tạo đà cho lực lượng sản xuất phát triển. .

6.2. Giai đoạn sau đổi mới

Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng Cộng sản Trung Quốc năm 1986 đã thừa nhận những khuyết điểm và chủ trương đổi mới phương thức quản lý kinh tế. Đây là dấu mốc quan trọng trong quá trình cập nhật lý luận, tư tưởng xây dựng xã hội chủ nghĩa của nước ta, thể hiện ở việc hiểu và vận dụng quy luật thống nhất giữa quan hệ sản xuất và trình độ phát triển. Phát triển năng suất

Để phát triển lực lượng sản xuất, đảng và nhà nước ta đã đề ra nhiều chính sách và biện pháp đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, đồng thời ban hành nhiều chính sách, pháp luật nhằm cải thiện mọi mặt của quan hệ sản xuất và phát triển nền sản xuất mới ở phương hướng của chủ nghĩa xã hội.

Trên đây là thông tin câu trả lời cho Năng suất là gì? Mọi thắc mắc vui lòng liên hệ 19006199 để được hỗ trợ.