Thi hành công vụ là gì? Ai được coi là người thi hành công vụ?

Thi hành công vụ là gì

Video Thi hành công vụ là gì

Như chúng ta đã biết, công chức là hoạt động liên quan đến việc làm của nhà nước. Như chúng ta đã nghe qua thuật ngữ “thi hành công vụ”, chỉ có thể xác định rằng đây là công việc của chủ thể được nhà nước ủy quyền thực hiện nhiệm vụ chứ không phải ai cũng biết hết những gì liên quan đến thi hành công vụ. kinh doanh chính thức. Vậy định nghĩa của dịch vụ công là gì? Ai được coi là công chức? Tìm nội dung liên quan đến vấn đề này trong bài viết dưới đây!

Luật sư Tư vấn Pháp lý Tổng đài Tư vấn Trực tuyến Miễn phí: 1900.6568

Cơ sở pháp lý:

– Nghị định số 208/2013 / nĐ-cp quy định các biện pháp ngăn chặn, trấn áp và xử lý các hành vi chống lại người thi hành pháp luật;

– Đạo luật Trách nhiệm pháp lý của Tiểu bang 2017.

1. Kinh doanh chính thức là gì?

Thực thi nghĩa là quản lý hoặc thực thi luật pháp hoặc thực hiện các nhiệm vụ chính thức của một quan chức được bầu cử liên bang, tiểu bang hoặc địa phương. Quản lý pháp luật bao gồm các nghiên cứu liên quan đến luật pháp do các quan chức quản lý. Việc thực thi chức vụ công không bao gồm việc gây quỹ hoặc chi tiêu cho các ứng cử viên hoặc hơn một nửa số ứng cử viên cho các vị trí nhà nước hoặc chính phủ hoặc các đảng chính trị.

Trong số đó, thuật ngữ “dịch vụ công” vừa nêu được xem xét dưới nhiều góc độ khác nhau, do đó có cách hiểu rộng, hẹp khác nhau. Tuy nhiên, hiện nay pháp luật Việt Nam chưa có định nghĩa rõ ràng về chính sách công vụ là gì? Vì vậy, dịch vụ công được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau, chẳng hạn như:

– Dịch vụ công được hiểu một cách chung nhất là hoạt động phục vụ lợi ích công cộng.

– Dịch vụ công là cách hiểu hẹp và là hoạt động của nhà nước.

Xem thêm: Tư vấn pháp lý trực tuyến cho luật sư thực thi pháp luật

Hai khái niệm trên đã được nhiều nước sử dụng để hiểu về dịch vụ công. Dưới đây là một số cách để tìm hiểu về dịch vụ công:

2. Tên của cơ quan thực thi công vụ được dịch sang tiếng Anh là gì?

Thực hiện các nhiệm vụ chính thức được dịch sang tiếng Anh là: “Thực hiện các nhiệm vụ chính thức”.

3. Ai được coi là công chức?

Các biện pháp ngăn chặn, trấn áp và xử lý các hành vi chống lại cán bộ thực thi pháp luật được quy định tại Điều 3, Khoản 1, Nghị định số 208/2013 / nĐ-cp, đối với cán bộ thực thi pháp luật như sau: >

“1. Công chức là cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan, hạ sĩ quan, sĩ quan, chiến sĩ Lực lượng vũ trang nhân dân được cấp có thẩm quyền, tổ chức, cá nhân giao nhiệm vụ, tổ chức, cá nhân quyền hạn của mình. Vì lợi ích của đất nước, của nhân dân và xã hội mà Phục vụ “.

Theo đó, theo Đạo luật này, các quan chức nhà nước bao gồm:

– các quan chức;

– Công chức;

-chính thức;

Xem thêm: Điều kiện, hồ sơ và thủ tục cấp hộ chiếu công vụ

– Sĩ quan, hạ sĩ quan, sĩ quan thuộc Lực lượng vũ trang nhân dân do các cơ quan, tổ chức;

– Ủy quyền cho cá nhân giao nhiệm vụ và quyền hạn.

Ngoài ra, Điều 3 khoản 2 Luật Trách nhiệm pháp lý Nhà nước 2017 cũng quy định những điều khoản sau đối với người thi hành công vụ:

“2. Viên chức là người được bầu, phê chuẩn, tuyển dụng, bổ nhiệm vào các chức vụ theo quy định của Luật Cán bộ, Luật Công chức và các cơ quan nhà nước thực hiện chức năng hành chính, tố tụng. hoặc nhiệm vụ xét xử hoặc là Người khác được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao để thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến hoạt động quản lý hành chính, tố tụng hoặc quản lý thi hành án ”.

Đồng thời, theo quy định của luật này, những người thi hành công vụ được xác định là:

– người được bầu chọn, phê duyệt, tuyển dụng;

– Những người được bổ nhiệm theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và pháp luật có liên quan.

Do đó, theo quy định tại Nghị định số 208/2013 / nĐ-cp về các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý hành vi chống lại cán bộ thực thi pháp luật và các quy định của Luật trách nhiệm nhà nước năm 2017, người được chỉ định là công các quan chức là tác giả các chủ đề được liệt kê ở trên.

Xem thêm: Người thụ hưởng, cách tính mức phụ cấp dịch vụ

4. Các dấu hiệu của tội chống người thi hành công vụ:

Sự tối kỵ đối với các nhân viên thực thi pháp luật được tạo thành từ những dấu hiệu cơ bản sau:

-1.Về khách thể: Được xác định là hành vi vi phạm trách nhiệm của người thi hành công vụ. Những hành vi đó sẽ dẫn đến vi phạm hành chính nhà nước trong thực thi công vụ.

+ Sĩ quan nghĩa vụ được xác định là chủ thể của tội ác này. Nhưng ở đây, công chức được xác định là chủ thể được nhà nước, xã hội giao cho đảm nhận những nhiệm vụ, quyền hạn nhất định trong quản lý các lĩnh vực hành chính nhà nước nhất định. Ví dụ: cảnh sát giao thông, cán bộ thuế, bộ đội biên phòng, v.v.)

+ Để một người được coi là công chức thì người đó phải được coi là người thực hiện công vụ hợp pháp. Trường hợp viên chức thi hành công vụ bị phát hiện vi phạm pháp luật thì hành vi của người đó không cấu thành hành vi xâm phạm công vụ.

-Thứ hai, về mặt khách quan đề cập đến một cá nhân cản trở công chức thi hành công vụ hoặc buộc người đó thực hiện các hành vi bất hợp pháp như sử dụng vũ lực hoặc đe dọa sử dụng vũ lực và sẽ trở thành người thực thi pháp luật hình sự nhân viên văn phòng. Đồng thời, theo quy định của BLHS, Điều 93 và 104 của trường hợp này không quy định về tội dùng vũ lực trong trường hợp này.

Cụ thể, người phạm tội có thể:

+ Dùng vũ lực tấn công trực tiếp cán bộ đang thi hành công vụ (đấm, đá, đâm, chém …) là hành vi dùng vũ lực đối với cán bộ thi hành công vụ.

+ Việc dùng lời nói, cử chỉ có tính chất răn đe, đe dọa để uy hiếp cán bộ thi hành công vụ … là đe dọa dùng vũ lực đối với cán bộ thi hành công vụ. Tuy nhiên, mối đe dọa được xác định khi mối đe dọa là có thật và người bị đe dọa tin rằng mối đe dọa sẽ thành hiện thực.

Xem thêm: Phụ cấp dịch vụ là gì? Quy định về phụ cấp công vụ?

+ Hành vi điều khiển, ép buộc công chức làm việc trái thẩm quyền hoặc không làm việc thuộc thẩm quyền của mình là hành vi cưỡng bức. Luật

+ Hoặc người đó đang nói xấu, nói xấu, đe dọa cung cấp thông tin bất lợi cho cơ quan pháp luật….

Khi thực hiện một trong các hành vi nêu trên nhằm cản trở cán bộ thi hành công vụ hoặc cưỡng bức cán bộ làm trái pháp luật thì người đó được xác định là người có hành vi chống cán bộ công chức. .

Bất kỳ ai chống lại nhân viên thực thi pháp luật và có hành vi gây thương tích hoặc làm chết nhân viên thực thi pháp luật cũng có thể bị truy tố về các tội quy định trong Bộ luật này theo quy định tại Chương XII của Luật Hình sự (các tội gây thương tích, giết người). ..) trách nhiệm.

-Thứ ba, hành vi chủ quan của người đó đối với công chức được xác định là cố ý trực tiếp, cố ý cản trở công chức hoặc cưỡng bức công chức là vi phạm pháp luật.

– Thứ tư, đối tượng được xác định là chống công vụ được định nghĩa là bất kỳ người nào có năng lực pháp luật để chịu trách nhiệm hình sự.

Có thể thấy, những người tương tự như các tác giả trên có thể phải chịu trách nhiệm hình sự về tội chống người thi hành công vụ theo quy định của Luật Hình sự.