1. Trợ giúp pháp lý là gì?
Trợ giúp pháp lý là việc cung cấp dịch vụ pháp lý miễn phí cho người được trợ giúp pháp lý theo quy định của luật này trong các vụ việc trợ giúp pháp lý, nhằm bảo vệ quyền con người, quyền công dân trong việc trợ giúp pháp lý, công lý và bình đẳng trước pháp luật.
(Phần 2 của Đạo luật Trợ giúp Pháp lý 2017)
2. Các lĩnh vực và hình thức trợ giúp pháp lý
– Trong các lĩnh vực: Trợ giúp pháp lý có sẵn trong tất cả các lĩnh vực pháp luật, ngoại trừ kinh doanh và thương mại.
– Các hình thức trợ giúp pháp lý bao gồm:
+ Tham gia tranh tụng;
+ Tư vấn pháp lý;
+ Đại diện ngoài tranh tụng.
(Mục 27 Đạo luật hỗ trợ pháp lý năm 2017)
3. Ai có thể nhận được trợ giúp pháp lý?
-Một người có công với cách mạng.
– Những người thuộc gia đình nghèo.
– Những đứa trẻ.
– Người dân tộc thiểu số sống ở vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn.
– Bị cáo từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi.
– Bị cáo thuộc diện cận nghèo.
– Khó khăn về tài chính với một trong những điều sau:
+ cha đẻ, mẹ đẻ, vợ, chồng, con của liệt sĩ và những người chăm sóc liệt sĩ khi họ còn nhỏ;
+ Người bị nhiễm chất độc da cam;
+ Người cao tuổi;
+ Bị vô hiệu hóa;
+ Người từ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi là nạn nhân của các vụ án hình sự;
+ Nạn nhân của các vụ bạo lực gia đình;
+ Nạn nhân của nạn buôn người theo Đạo luật Phòng chống buôn bán người;
+ Người nhiễm HIV.
(Mục 7 của Luật hỗ trợ pháp lý 2017)
4. Quyền của người nhận trợ giúp pháp lý
Người nhận trợ giúp pháp lý có các quyền sau:
– Nhận trợ giúp pháp lý mà không cần thù lao, lợi thế vật chất hoặc lợi thế khác.
– Tự mình hoặc thông qua người thân, tổ chức, cá nhân có năng lực tố tụng hoặc các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác yêu cầu trợ giúp pháp lý.
– Tìm hiểu về quyền được trợ giúp pháp lý, trình tự, thủ tục thực hiện trợ giúp pháp lý khi đến các tổ chức, cơ quan nhà nước có liên quan thực hiện trợ giúp pháp lý.
– Yêu cầu giữ bí mật về vụ việc trợ giúp pháp lý.
– Chọn tổ chức trợ giúp pháp lý và người thực hiện trợ giúp pháp lý tại địa phương từ danh sách đã công bố; nếu có một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 25 của luật này thì yêu cầu thay đổi người thực hiện trợ giúp pháp lý.
– Sửa đổi, Rút lại Yêu cầu Trợ giúp Pháp lý.
– Bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
– Khiếu nại và kiểm duyệt về trợ giúp pháp lý theo Đạo luật này và các luật khác có liên quan.
(Mục 9 của Đạo luật hỗ trợ pháp lý 2017)
5. Nghĩa vụ của người nhận trợ giúp pháp lý
Người được trợ giúp pháp lý có các nghĩa vụ sau:
– Cung cấp tài liệu chứng minh rằng bạn là người nhận trợ giúp pháp lý.
– Hợp tác, cung cấp kịp thời, đầy đủ thông tin, tài liệu, chứng cứ liên quan đến vụ việc TGPL và chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông tin, tài liệu, chứng cứ đó.
– Tôn trọng người thực hiện trợ giúp pháp lý, người thực hiện trợ giúp pháp lý và các tổ chức, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến vụ việc trợ giúp pháp lý.
– Không yêu cầu người thực hiện trợ giúp pháp lý khác thực hiện trợ giúp pháp lý cho mình trong cùng vụ việc mà tổ chức trợ giúp pháp lý đang thụ lý, giải quyết.
– Tuân thủ pháp luật về trợ giúp pháp lý và nội quy của nơi thực hiện trợ giúp pháp lý.
(Mục 9 của Đạo luật hỗ trợ pháp lý 2017)
Ngọc trai