Xử phạt vi phạm hành chính là cụm từ thường được nhắc đến trong cuộc sống hàng ngày. Nhưng cách hiểu của mọi người về vi phạm hành chính đã đúng chưa?
hoatieu.vn gửi đến độc giả bài viết “Ví dụ về vi phạm hành chính” trên cơ sở tổng hợp văn bản 09 / vbhn-vpqh Luật xử lý vi phạm hành chính và Nghị định số 100 năm 2019 / nĐ- cp giúp người dân hiểu rõ hơn về vi phạm hành chính.
1. Vi phạm hành chính là gì?
Điều kiện để được miễn, giảm tiền phạt vi phạm hành chính
Điều 2 của vbhn 09 định nghĩa vi phạm hành chính như sau:
Do đó, vi phạm hành chính trước hết là hành vi phạm tội, lỗi đó là vi phạm các quy định quản lý nhà nước (ví dụ: trong lĩnh vực giao thông, trật tự an toàn, đất đai, v.v.), nhưng không phải là tội phạm. (không xâm phạm quan hệ được pháp luật hình sự bảo vệ, không thực hiện bất kỳ hành vi phạm tội nào), pháp luật quy định lỗi đó phải bị xử phạt hành chính.
2. Xử phạt vi phạm hành chính
Theo Điều 21 của vbhn 09, có 5 hình thức xử phạt hành chính, bao gồm:
- Cảnh báo:
Vi phạm hành chính không nghiêm trọng, tình tiết tương đối nhỏ. Phạt cảnh cáo theo quy định, hoặc mọi cá nhân, tổ chức vi phạm pháp luật đều bị cảnh cáo. Việc quản lý được thực hiện bởi trẻ vị thành niên dưới 14 tuổi đến những người dưới 16 tuổi. Cảnh báo được quyết định bằng văn bản.
- Tốt:
Trừ trường hợp quy định tại Điều 24 Khoản 3 Nghị định này, phạt vi phạm hành chính từ 50.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng đối với cá nhân và 100.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng đối với tổ chức. thuế; đo lường; sở hữu trí tuệ; an toàn thực phẩm; chất lượng sản phẩm hàng hóa; chứng khoán; hạn chế cạnh tranh theo quy định của pháp luật có liên quan)
Đối với khu vực nội thành của các thành phố trực thuộc trung ương, mức phạt tiền có thể cao hơn nhưng không quá 02 lần mức phạt chung đối với cùng một hành vi vi phạm trong một khu vực giao thông. Bảo vệ môi trường; trật tự, an toàn xã hội.
- Tước giấy phép, giấy phép có thời hạn hoặc tạm ngừng kinh doanh trong một thời gian nhất định:
Tước giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn là hình thức xử phạt đối với cá nhân, tổ chức vi phạm nghiêm trọng hoạt động được cấp giấy phép, chứng chỉ hành nghề. Trong thời gian bị tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề, cá nhân, tổ chức không được hoạt động theo quy định của giấy phép, chứng chỉ hành nghề.
- Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính (sau đây gọi chung là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính):
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính là việc đưa vật, tiền, vật phẩm, phương tiện liên quan trực tiếp đến vi phạm hành chính vào ngân sách quốc gia và được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính gây hậu quả nghiêm trọng do lỗi cố ý của cá nhân. hoặc các tổ chức.
- Trục xuất:
Trục xuất là hình thức xử phạt buộc người nước ngoài vi phạm hành chính tại Việt Nam phải rời khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
3. Vụ việc vi phạm hành chính và các yếu tố cấu thành của chúng
Ví dụ về vi phạm hành chính:
a Bán hoa quả, bánh ngọt trên vỉa hè nơi có biển cấm bán hàng rong, bị cảnh sát giao thông phạt 100.000 đồng
Việc bán trái cây là một hành vi vi phạm hành chính, đặc biệt là đối với kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ tại Chương II, Mục 2 của Nghị định số 100.
Các yếu tố cấu thành vi phạm hành chính:
- Hành vi không đúng:
Điều 35 của Luật Giao thông Đường bộ 2008: Lòng đường và hè phố chỉ được sử dụng cho mục đích giao thông. Trong một số trường hợp, một số sự kiện văn hóa, thể thao, diễu hành, lễ hội vẫn được phép trên đường.
Do đó, bán hàng rong là sai. Sai lầm ở đây có thể là lỗi cố ý (biết nhưng vẫn cố ý) hoặc lỗi vô ý (không biết luật quy định như thế nào)
- Vi phạm các quy định quản lý nhà nước
Hành vi trên vi phạm quy định về quản lý giao thông đường bộ quốc gia (vi phạm kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ)
- Bạn phải bị trừng phạt theo quy định của pháp luật
Điều 12 khoản 1 Nghị định số 100 quy định hành vi này phải bị phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng
4. Đối tượng vi phạm hành chính
Ai sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính?
Theo quy định của pháp luật hiện hành, cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính (vphc). Về mặt cá nhân, chế tài bao gồm công dân Việt Nam, người nước ngoài và người không quốc tịch.
Các cá nhân được phê duyệt cho vphc phải đáp ứng các yêu cầu về độ tuổi. Theo đó, độ tuổi bị trừng phạt được chia thành hai loại:
- Bất kỳ ai từ 14 đến dưới 16 tuổi sẽ bị phạt nếu cố ý vi phạm hình sự
- Bất kỳ ai từ 16 tuổi trở lên sẽ bị phạt cho tất cả các vi phạm.
- li>
5. Thời hạn xử phạt vi phạm hành chính
Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là khoảng thời gian mà sau đó cơ quan có thẩm quyền không xử phạt vi phạm hành chính nữa.
Điều 6 (1) của vbhn 09 quy định thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính như sau:
- Năm 02:
Hạch toán các sai phạm về hành chính; thủ tục thuế; phí và lệ phí; nghiệp vụ bảo hiểm; quản lý giá; cổ phiếu; sở hữu trí tuệ; xây dựng; bảo vệ nguồn lợi thủy, hải sản; quản lý rừng và lâm sản; sử dụng; thăm dò và phát triển dầu khí và các loại tài nguyên thiên nhiên khác; bảo vệ môi trường; năng lượng nguyên tử; quản lý và phát triển nhà ở, công sở; đất đai; đê điều; báo chí; xuất bản; sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, buôn bán hàng hóa; sản xuất, buôn bán hàng cấm, hàng giả; quản lý lao động nước ngoài
- Vi phạm hành chính là trốn thuế, gian lận thuế, chậm nộp thuế, báo cáo thuế sai quy định. :
– Vi phạm thủ tục về thuế, thời hạn phạt là 02 năm
– Thời hiệu trốn thuế, gian lận thuế mà không phải chịu trách nhiệm hình sự, khai sai số thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn là 05 năm. Năm
- Năm 01: Các trường hợp còn lại
6. Thời điểm tính thời hiệu vi phạm hành chính
Theo quy định tại Điều 6 của vbhn 09 thì thời điểm tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là:
- Đối với hành vi vi phạm hành chính đã chấm dứt thì thời hiệu bắt đầu từ ngày hành vi đó chấm dứt.
- Đối với hành vi vi phạm hành chính đang diễn ra, thời hiệu sẽ được tính kể từ ngày hành vi vi phạm được phát hiện
7. Luật xử lý vi phạm pháp luật hành chính
Mọi hành vi xử phạt vi phạm hành chính phải tuân theo quy định của Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012
Bạn có thể đọc Đạo luật vi phạm hành chính 2012 tại đây
8. Quyền xử phạt hành chính
Cách xác định thẩm quyền xử phạt hành chính? Sau khi xác định hành vi đó là hành vi vi phạm pháp luật hành chính thì ai có quyền xử phạt hành vi vi phạm pháp luật đó? Trên thực tế, có nhiều trường hợp xác định sai thẩm quyền xử phạt hành chính. hoatieu.vn gửi tới bạn đọc cách xác định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính như sau:
Việc xác định thẩm quyền xử phạt hành chính được thực hiện theo nguyên tắc tại Điều 52 Luật Xử lý vi phạm hành chính (xlvphc):
Quyền lực và phương tiện tịch thu vật chứng của các tổ chức hành chính bất hợp pháp
Điều 5a của Nghị định số 81/2013 / nĐ-cp đã được sửa đổi thành Điều 1, Điều 6 của Nghị định số 97/2017 / nĐ-cp ngày 18.08.2017, trong đó chính phủ quy định chức danh có quyền xử phạt và bổ sung vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 38; Điều 39 khoản 3, 4 và 5; Điều 3, Điều 40; Điều 4, 5 và 6 khoản 41 Điều 42 khoản 3 và 4 Điều 2 , 3 và 4, Điều 43; Điều 44, khoản 3 và 4; Điều 45, khoản 2 và 3 Điều 1, 2, 3 và 5, Điều 46; Điều 47; Điều 1, 2 và 3, Điều 48; Đoạn có quyền tịch thu vật chứng, phương tiện tương đương gấp đôi giá trị tang vật, phương tiện cá nhân bị tịch thu của tổ chức thực hiện hành vi vi phạm pháp luật hành chính.
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính cần được xác định chính xác theo hướng dẫn của pháp luật, đặc biệt là các hướng dẫn nêu trên.
9. Thời hạn ra quyết định xử lý kỷ luật vi phạm hành chính
Thời hạn ra quyết định xử lý kỷ luật vi phạm hành chính? “Luật Xử lý vi phạm hành chính” năm 2012 quy định thời hạn ra quyết định kỷ luật vi phạm hành chính đã được sửa đổi bởi Điều 1, khoản 34 của “Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi năm 2020”
= & gt; Tùy theo mức độ của vụ án, thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính sẽ khác nhau: từ 07 ngày đến 02 tháng
10. Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai
Việc xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực cụ thể khác nhau phải tuân theo quy định của Luật xử lý vi phạm hành chính và quy định của các luật tương ứng
Do đó, việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai phải tuân theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính và Luật Đất đai cũng như các nghị quyết, nghị định liên quan đến lĩnh vực đất đai. / p>
Cụ thể, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 91/2019 / nĐ-cp ngày 19 tháng 11 năm 2019 về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai
Nghị định này quy định cụ thể về hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt, mức phạt tiền, biện pháp khắc phục hậu quả, thẩm quyền lập biên bản cuộc họp và thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai. Bao gồm cả vi phạm sử dụng đất và vi phạm dịch vụ đất đai.
Trên đây, hoatieu.vn gửi đến bạn đọc “Ví dụ về các hành vi vi phạm hành chính” theo quy định tại Nghị định số 100 vbhn 09 / vbhn-vpqh . p>
Vi phạm hành chính là những hành vi vi phạm thường gặp trong cuộc sống. 11% trở xuống mà không thuộc trường hợp quy định của bộ luật hình sự về tội cố ý gây thương tích).
Để xử lý bất kỳ loại hành vi bất hợp pháp nào, cần phải xác định các tài liệu pháp lý được cung cấp và chỉ đạo. Điều này quyết định hình thức xử phạt, quy trình xử phạt và khả năng xử lý. Bạn cũng nên nắm rõ những quy định này để bảo vệ quyền lợi của mình nếu có dấu hiệu vi phạm.
Vui lòng tham khảo các bài viết khác trong phần quản trị và phần Hỏi và Đáp pháp lý.
Các bài viết có liên quan:
- Không bị phạt vi phạm hành chính?
- Thời hiệu vi phạm hành chính