Bai 8 ba mon quan su phoi hop – Bài 8. BA MÔN QUÂN SỰ PHỐI HỢP NỘI DUNG BÀI GIẢNG I. ĐIỀU LỆ 1. Đăc – StuDocu

3 môn quân sự phối hợp là gì

Video 3 môn quân sự phối hợp là gì

Bài 8. Ba phân phối quân sự

Nội dung bài giảng

Tôi. Điều lệ

1. Tính năng và Điều kiện của Cuộc thi a) Tính năng. Hội thi 3 môn phối hợp quân sự (thể thao quốc phòng) dựa trên các bài tập trong Chương trình Giáo dục Quốc phòng An ninh. Mục đích của ba môn phối hợp quân sự là phát triển ý chí chiến thắng, rèn luyện kỹ năng và kỹ thuật của học sinh, thực hiện các bài tập khác nhau, đồng thời chịu được áp lực thể chất và áp lực tâm lý trong thi đấu thể thao. Ba môn phối hợp quân sự là một hình thức xác định chất lượng hoạt động thể chất và thành tích thể thao của trường. Để đạt loại giỏi, học sinh phải rèn luyện và hoàn thành các yêu cầu của mục tiêu đào tạo đã quy định cho mọi lứa tuổi, mọi đối tượng. Ba môn phối hợp quân sự có thể được chơi riêng lẻ hoặc theo nhóm. Trong các cuộc thi cá nhân, kết quả và vị trí của tất cả các đối thủ phải được xác định. Trong trò chơi đồng đội, điểm cá nhân được tổng hợp thành điểm của đồng đội và dựa trên đó, xếp hạng được cung cấp cho mỗi đội. Các cuộc thi cá nhân và đồng đội là bảng xếp hạng cá nhân và đồng đội, trong đó các cá nhân và đội xác định cả kết quả cá nhân và đồng đội. b) Điều kiện cạnh tranh. Để thi đấu ba môn phối hợp quân sự, những người tham gia phải đáp ứng các tiêu chí sau:

  • Biết, nắm vững các quy tắc và thực hành thường xuyên
  • Có chứng chỉ y tế. 2. Trách nhiệm và Quyền của Người dự thi a) Trách nhiệm của Người dự thi.
  • Người tham gia phải hiểu luật thi đấu và chấp hành nghiêm chỉnh luật thi đấu.
  • Tham dự cuộc thi đúng giờ, trang bị đầy đủ, ăn mặc phù hợp, cầm huy hiệu hoặc huy hiệu tham gia và tuân thủ các quy định của cuộc thi.
  • Thực hiện đúng hướng dẫn của trọng tài
  • Chấp hành tốt luật chơi và sử dụng súng, đạn. b) Quyền của Người tham gia.
  • Thử súng, luyện tập và thực hành tại các địa điểm do ban trọng tài chỉ định. trọng tài.
  • Chỉ khi thực sự cần thiết, trọng tài mới cho phép báo cáo trực tiếp những vấn đề liên quan đến việc điều hành trận đấu. Các trường hợp khác, nếu có

Nếu một yêu cầu được đưa ra cho trọng tài, nó sẽ được báo cáo cho đội trưởng (đội trưởng) bằng lời nói hoặc bằng văn bản và được chuyển đến ủy ban trọng tài. 3. Nhiệm vụ và Quyền hạn của Đội trưởng (Đội trưởng) Đội trưởng tự chịu trách nhiệm về kỷ luật của vận động viên trên sân, nơi ở và đảm bảo cho từng vận động viên hoặc đội ra vào thi đấu kịp thời. Trường hợp không có đội trưởng thì thay đội trưởng, trường hợp không có đội trưởng thì cử một thành viên chỉ huy đội. Đội trưởng (đội trưởng) có trách nhiệm trình danh sách người dự thi và các giấy tờ cần thiết do điều lệ thi đấu quy định cho Ban trọng tài. a) Nhiệm vụ của Đội trưởng (Đội trưởng) – Biết và thực thi các quy tắc, quy định và quy tắc của trò chơi. – Đảm bảo đoàn (đội) kịp thời mang trang phục, súng đạn đến địa điểm thi đấu, chịu trách nhiệm trước nhà trường về việc đảm bảo an toàn cho đoàn (đội) về mọi mặt. – Có mặt thường xuyên trên sân và chỉ vắng mặt tạm thời khi được phép của trọng tài chính hoặc trợ lý trọng tài. – Thông báo cho các cầu thủ của đội (đội) mình quyết định của Ban trọng tài về những thay đổi về thời gian thi đấu, thủ tục … điều kiện y tế. – Tham dự các cuộc họp của Hội đồng trọng tài có quyền tư vấn và tham gia bốc thăm. b) Quyền hạn của đội trưởng (đội trưởng) – chuyển đơn khiếu nại của đội (đội) đến ban trọng tài – để yêu cầu trọng tài kiểm tra và giải thích kết quả sau khi có thông báo sơ bộ. – Đội trưởng (đội trưởng) không được can thiệp vào công việc của trọng tài, không được quyết định thay đổi thành viên trong đội hoặc rút khỏi trận đấu khi chưa được phép của Ban trọng tài. Vận động viên hỗ trợ cũng không được phép trong quá trình thi đấu. 4. Thủ tục khiếu nại. – Tất cả các khiếu nại phải được gửi đến Tòa án, có thể được gửi trước, trong và sau trận đấu, nhưng không muộn hơn một giờ sau khi kết thúc kỳ thi. – Đội trưởng (đội trưởng) có thể gửi đơn khiếu nại nêu rõ các mục hoặc điểm của các quy tắc hoặc các quy tắc của trò chơi mà người khiếu nại cho rằng đã vi phạm. – Trọng tài phải xem xét đơn kiện trong thời gian ngắn nhất có thể và nếu yêu cầu được xem xét, quyết định trong vòng 24 giờ

Các vận động viên phải báo cáo “number..done” và chỉ có thể bắn theo lệnh của trọng tài. – Vận động viên có thể dùng vải bạt hoặc ni lông để chụp. – Khi có lệnh nổ súng, tất cả các tình huống phát động và bắn đều được coi là bắn và không tính đạn. – Đạn chạm vạch được tính vào vòng trong và đạn không nổ được tính bù – Trong thời gian thi đấu nếu được phép ra ngoài sửa chữa, thay súng, súng hỏng phải báo trọng tài Quy định. 6. Vi phạm nội quy bắn – bắn trước khi có lệnh của trọng tài sẽ bị truất quyền bắn – bắn sau khi trọng tài ngừng bắn sẽ bị cảnh cáo, kết quả không bắn đạn sẽ được tính và cộng 2 điểm mục tiêu – trong thời gian trò chơi, khi bắn nhầm mục tiêu, trọng tài nhận định viên đạn vẫn là người bắn nhầm mục tiêu trừ 2 điểm. Nếu có 2 điểm tiếp xúc trên mục tiêu, cả hai bên được quyền nhận viên đạn có điểm tiếp xúc cao nhất hoặc cả hai bên bắn lại, bất kể điểm tiếp xúc của mỗi người. Điểm bắn lại được xử lý như sau: + Dù đạt được bao nhiêu điểm, so sánh với nhau, ai có điểm bắn cao hơn sẽ được điểm cao cho mục tiêu đó, ai thấp hơn sẽ được điểm thấp hơn. . + Nếu hai lần bắn lại giống nhau, ai có điểm tiếp xúc gần tâm hơn sẽ được điểm cao cho mục tiêu đó, cộng với người bắn sai phải trừ 2 điểm vào mục tiêu. + Mọi hành vi gian lận như đổi súng (sử dụng súng chưa được kiểm tra), thay đổi đối thủ cạnh tranh không có trong danh sách báo cáo hoặc vi phạm Điều 5 điểm a, d hoặc quy tắc an toàn, là cố ý hoặc vô ý và bị coi là lỗi tùy theo mức độ nghiêm trọng của trò chơi, trọng tài cảnh cáo, cảnh cáo hoặc cấm trò chơi bắn súng. Nếu bắn được thì cự ly 50m, nhắm mục tiêu số 7b, nằm bắn với đế, bắn 3 viên đạn (như bắn súng quân dụng). b) Ném lựu đạn xa, đúng hướng Tiết 7. Điều kiện ném – Lựu đạn gang, hình trụ, tay cầm bằng gỗ Chiều dài 12cm, 600g (Nam) và 500 – 520g (Nữ). – Sân ném: Ném trong hành lang rộng 10m, đường băng rộng 4m, đường băng 15m hoặc dài hơn. – Tư thế ném: Cầm súng (không phải lê), có thể đứng ném hoặc chạy để lấy đà. – Số lần ném: 1 quả ném thử, 3 quả ném – Thời gian ném: 5 phút (bao gồm cả quả ném thử) Điều 8 Trình tự ném – Căn cứ vào kết quả bốc thăm, phân chia khu vực ném, vận động viên khởi động bên ngoài, sau đó đến Thời gian ném một quả bóng mới ở tư thế sẵn sàng

Quy tắc thứ chín Quy tắc ném.

  • Vận động viên chỉ được ném theo hiệu lệnh của trọng tài, dù ném hay không, để kiểm tra hoặc ghi điểm, vận động viên phải báo “Số … Xin hãy thử.”, khi có hiệu lệnh “Số … … Lưu ý “,” 1 Ném Kiểm tra “hoặc” Điểm 3 Ném “, ném một vận động viên mới, mỗi lần ném được biểu thị bằng một ký hiệu trọng lượng. tài năng.
  • Khi ném, súng (không phải lê) có thể đứng và ném hoặc chạy để lấy đà, trong khi chạy để lấy đà, nếu cảm thấy không khỏe thì vận động viên có quyền chạy lại, và cơ thể không được để bất kỳ Bộ phận nào chạm vào hoặc vượt quá vạch giới hạn, kể cả lựu đạn rơi ngoài vạch giới hạn.
  • Quả lựu đạn rơi trên hành lang rộng. 10m, chạm vạch vẫn được tính.
  • Sau khi ném hết 3 quả bóng, hãy đo cả 3 lần ném và ghi lại khoảng cách xa nhất của mỗi lần ném lựu đạn. Ở các hành lang, các trọng tài đều giương cờ và chấm điểm hạ cánh, thậm chí cao tới từng centimet. Điều 10 là vi phạm luật ném biên.
  • Nếu quả lựu đạn vô tình rơi ra ngoài vạch giới hạn trong hiệu lệnh ném của trọng tài, quả bóng được coi là đã ném. .
  • Những quả lựu đạn ném ra ngoài hành lang sẽ không được tính
  • Những quả lựu đạn được ném tự động trước khi có hiệu lệnh của trọng tài sẽ bị truất quyền ném lựu đạn.
  • Mọi gian lận như đổi người, đổi thiết bị hoặc vi phạm Điều 9 điểm a, b, d đều bị trọng tài phạt cảnh cáo, cảnh cáo hoặc truất quyền thi đấu tùy theo mức độ lỗi. c) Điều khoản chạy có vũ trang 11. Điều kiện chạy
  • Đường chạy tự nhiên
  • Khoảng cách chạy: 3 (Nam), 1 (Nữ). Điều 12. Trình tự chạy
  • Các vận động viên phải có mặt tại điểm hẹn trước giờ đua 20 phút để tham dự, kiểm tra thiết bị và khởi động
  • Điều 13 Chạy Nội quy
  • Xuất phát: Ở giai đoạn xuất phát mỗi người không quá 20 người, trọng tài “lên dây cót” khi có hiệu lệnh, các vận động viên trở về vị trí của mình, sẵn sàng chờ hiệu lệnh . Tay và chân không được chạm vào vạch xuất phát.
  • Trong khi chạy (sử dụng súng lệnh hoặc phất cờ), vận động viên bắt đầu chạy.
  • Vận động viên không được cản trở các đấu thủ khác khi đang chạy trên đường, khi chuẩn bị vượt thì phải vượt qua bên phải, nếu đối phương không chạy trước

Theo điểm của cả 3 môn thể thao, vận động viên có tổng điểm cao nhất đứng đầu, nếu bằng nhau thì so sánh thứ tự lần lượt (chạy vũ trang, bắn súng, ném lựu đạn), vận động viên có điểm cao nhất được xếp trên cùng, nếu vẫn bằng nhau, Các đội bằng nhau. Càng nhiều điểm xếp trên và nếu bằng nhau thì coi như đội có vận động viên xếp trên. Điều 20 Tính điểm toàn đoàn của đội cộng với điểm toàn đoàn của các vận động viên của đội và đội có tổng điểm cao nhất sẽ được xếp trên cùng. Nếu họ bằng nhau thì số của các vận động viên của đội nào được coi là. Thành viên toàn năng ở trên mức cao nhất.

  • Cách tính điểm và xếp hạng đội Điều 21 Đội sẽ được xếp hạng theo điểm của đồng đội nam và đồng đội nữ. Đội nào có tổng điểm nhiều hơn sẽ xếp thứ nhất. Nếu bằng nhau, Đội nữ xếp hạng cao hơn xếp thứ nhất. b) Bảng điểm, một số biểu mẫu và tài liệu cho từng môn học
  • Cách tính điểm cho từng môn học
  • Bắn súng quân đội (Nam và Nữ)

Điểm Vượt quá Tùy chọn

Điểm Điểm

Điểm Vượt quá Tùy chọn

Gái mại dâm Xếp hạng

Điểm Vượt quá Tùy chọn

Điểm Điểm

Điểm Vượt quá Tùy chọn

Gái mại dâm Xếp hạng

Điểm Vượt quá Tùy chọn

Gái mại dâm Xếp hạng

30 1 24 500 18 220 12 120 6 50 29 900 23 450 17 100 100 5 40 22 400 16 170 10 90 4 30 27 710 21 350 150 150 9 80 3 20 26 630 20 20 300 14 130 8 70 2 10 25 560 19 250 13 120 7 6 1 0

  • Ném lựu đạn của nam: 1 điểm khi xa hơn 60m 60m, 1 điểm cho mỗi 4cm dưới 60m, 1 điểm cho nữ trên 5m: 1 điểm cho cự ly 40m xa hơn 40m, 1 điểm cho mỗi 4cm trên 40m, cứ 5m trừ 1 điểm (theo nguyên tắc làm tròn: 1 điểm trên 3 cm, không tính điểm dưới 3 cm)

    Chạy vũ trang (Nam 3, Nữ 1) Nam: 10 phút nhanh hơn 10 phút 1 phút, chậm hơn 10 phút 5 phút 1 giây, 1 giây trừ 3 phút Nữ: 5 phút 30 giây được tính là 1 phút: 5 phút 30 giây nhanh hơn 5 phút, 1 giây chậm hơn 5 phút 5 phút 30 giây và 1 giây là trừ 3 phút