Quản chế là gì? Các tội phạm bị áp dụng hình thức phạt quản chế

án phạt quản chế là gì

Video án phạt quản chế là gì

Quản chế là gì? Các tội phạm bị áp dụng hình thức phạt quản chế

Thời gian dùng thử là gì? Người vi phạm thử việc

Về câu hỏi này, Thư viện luật đã trả lời như sau:

1. Thời gian dùng thử là gì?

Theo quy định tại Mục 43 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017), quản chế là việc buộc người bị kết án phạt tù đến sống, làm ăn, sinh sống, cải tạo ở nơi có sự quản lý của một người nào đó. Sự kiểm soát và giáo dục của chính quyền và nhân dân địa phương.

Trong thời gian thử thách, người phạm tội sẽ bị tước một số quyền công dân theo Điều 44 (1) Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) và bị cấm hành nghề, lao động.

Thời gian thử thách từ 1 năm đến 5 năm kể từ ngày chấp hành xong bản án.

Quản chế áp dụng đối với người phạm tội xâm phạm an ninh quốc gia, tái phạm nguy hiểm hoặc các trường hợp khác được quy định tại Bộ luật Hình sự 2015 (Sửa đổi, bổ sung 2017).

2. Người vi phạm quản chế

Quản chế là một trong những hình phạt bổ sung đối với người phạm tội. Cụ thể, Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) áp dụng đối với các tội danh sau:

– Giết người (Điều 123)

– Tội buôn bán người (Phần 150)

– Buôn người dưới 16 tuổi (Phần 151)

– Cướp giật (Điều 168)

-Tổ chức tội sử dụng trái phép chất ma túy (Điều 255)

– Nghề nghiệp của máy bay và tàu thủy (phần 282)

– Chủ nghĩa khủng bố (Điều 299)

– Tài trợ cho chủ nghĩa khủng bố (Phần 300)

– Tội phá hủy công trình, phương tiện, cơ sở quan trọng về an ninh quốc gia (Điều 303)

– Tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, buôn bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng và phương tiện kỹ thuật quân sự (Điều 304)

– Tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán, chiếm đoạt trái phép chất nổ (Điều 305)

– Tội sản xuất, sở hữu, vận chuyển, sử dụng, buôn bán hoặc chiếm đoạt súng ngắn, vũ khí chính, vũ khí thể thao hoặc thiết bị chiến đấu (mục 306)

– Các tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, phân phối, buôn bán, chiếm đoạt trái phép chất phóng xạ, vật liệu hạt nhân (Điều 309)

– Sản xuất, cất giữ, vận chuyển, sử dụng hoặc buôn bán bất hợp pháp các chất dễ cháy và độc hại (Mục 311)

– Đàn áp mại dâm (Phần 327)

3. Quyền và Nhiệm vụ của Nhân viên Tập sự

3.1. Quyền của người chấp hành án quản chế

Trong thời gian được hưởng án treo, người bị kết án được hưởng các quyền quy định tại Điều 114 Khoản 1 Luật Thi hành án hình sự năm 2019 như sau:

– Sống cùng gia đình trong thời gian dùng thử;

– Chọn việc làm phù hợp, trừ những ngành, nghề, công việc mà pháp luật không cho phép người bị kết án; được hưởng thành quả lao động của họ;

– Tự do đi lại trong xã, phường, thị trấn nơi quản chế;

– Thời gian quản chế còn lại theo Mục 117 của Đạo luật thi hành án hình sự 2019 có thể được coi là từ bỏ.

3.2. Nghĩa vụ của người chấp hành án quản chế

Theo quy định tại Điều 114 Khoản 2 Luật Thi hành án hình sự năm 2019, người chấp hành án quản chế có các nghĩa vụ sau đây:

– Chấp nhận sự giám sát, giáo dục của Uỷ ban nhân dân thị trấn và nhân dân địa phương; không được đi khỏi nơi quản chế;

– Báo cáo việc tuân thủ các quy định của pháp luật về quản chế với ủy ban nhân dân cấp thị xã nơi quản chế mỗi tháng một lần vào tuần đầu tiên của mỗi tháng;

– Đến địa điểm quy định khi ủy ban nhân dân thị trấn được triệu tập, vắng mặt phải có lý do chính đáng;

– Chấp hành tốt chính sách, pháp luật, quy định của chính quyền địa phương; tích cực lao động, học tập, cải tạo, trở thành người có ích cho xã hội;

– Trong trường hợp được phép đi khỏi nơi quản chế, người bị quản chế phải khai báo tạm vắng; đến cơ quan Công an nơi cư trú để cấp và xuất trình giấy chứng nhận, làm thủ tục đăng ký tạm trú, tạm trú. ; trở lại địa điểm quản chế đúng thời hạn, báo cáo Ủy ban nhân dân thị trấn.

4. Trách nhiệm và quyền hạn của cấp cộng đồng nơi người bị kết án sinh sống

Cụ thể, tại khoản 1 Điều 113 Luật thi hành án hình sự năm 2019 quy định chính quyền nhân dân cấp thị xã nơi người bị thi hành án sinh sống có các trách nhiệm sau:

– Tiếp nhận hồ sơ người bị kết án và hồ sơ quản chế; tổ chức kiểm soát, giáo dục người bị kết án; tạo điều kiện để họ lao động, học tập bình thường tại nơi xét xử; có ý kiến ​​bằng văn bản và theo dõi quá trình chấp hành án;

–Tổng hợp người bị kết án thông báo về việc thi hành án, công khai các quyền, nghĩa vụ và các quy định liên quan đến việc thi hành án;

– Yêu cầu người bị kết án cam kết và thực hiện nghĩa vụ của họ; áp dụng các biện pháp giáo dục, phòng ngừa khi người đó có dấu hiệu vi phạm pháp luật; triệu tập quản chế nếu cần;

– Theo quy định tại Điều 115 Luật Thi hành án hình sự năm 2019, người bị kết án đi khỏi nơi quản chế;

– Định kỳ 3 tháng 1 lần sẽ xem xét lại quá trình chấp hành và gửi đến cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện;

-Báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện để Tòa án có thẩm quyền xem xét miễn cho người bị kết án tử hình phần án treo còn lại;

– Báo cáo việc thi hành án cho cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền.

Vòng chạy