MỘT SỐ HƯỚNG DẪN KHI SỬ DỤNG THUỐC VIÊN CÓ DẠNG BÀO CHẾ ĐẶC BIỆT

Chewable tablets là gì

Công nghệ bào chế dược phẩm đang phát triển từng ngày, cho ra đời nhiều loại thuốc phù hợp với các đối tượng có nhu cầu khác nhau. Ví dụ, trẻ không thể tự nhai hoặc nuốt thuốc trong một thời gian, không chịu được vị lạ hoặc liều lượng thuốc thường chỉ bằng 1/3 liều của trẻ lớn hơn. Uống. Viên nén sủi bọt hoặc lỏng, sử dụng thuốc giải phóng chậm để giảm số lần uống thuốc. thuốc để tăng khả năng tuân thủ thuốc của bệnh nhân. Bài viết này sẽ giới thiệu một số dạng bào chế đặc trị tại bệnh viện nhi đồng Đồng Nai và cách sử dụng các dạng viên nén này.

1. Dạng viên thuốc phổ biến nhất [1] Dạng viên nén phổ biến nhất hiện nay là viên nén hoặc viên nén không có vỏ bọc, thường phân hủy và hòa tan trong dạ dày và Thuốc viên bao phim, bao đường được sử dụng để bảo vệ thuốc khỏi ánh sáng, độ ẩm, axit dạ dày và đôi khi để che đi mùi vị khó chịu của thuốc, giúp bệnh nhân dễ nuốt hơn. Ví dụ: viên nén bao phim ciprofloxacin 500mg để che đi vị đắng của thuốc. Máy tính bảng miệng / ngậm dưới lưỡi : Thường cung cấp một hành động nhanh chóng và đầy đủ. Vị trí hoạt động là khoang miệng, dưới lưỡi. Những viên thuốc này thường được sử dụng cho các loại thuốc có hiệu quả ở liều thấp, ít gây kích ứng, kém ổn định hoặc cần tác dụng nhanh. Ví dụ alphachymotrypsin bvp 8400 ngậm dưới lưỡi (nhà thuốc), viên tan loratadin spm 10mg (Medicare-bhyt) – đặt viên lên lưỡi, thuốc tan sau 1-2 phút, phù hợp với người trẻ nhỏ, khó nuốt. Viên nhai : Nó có đặc điểm là tan nhanh trong miệng và tan nhanh trong dạ dày, phù hợp với những loại thuốc cần liều lượng lớn và không thể nuốt được toàn bộ. Viên nhai thường được bổ sung thêm chất tạo ngọt như mannitol, sorbitol … chất tạo vị như dâu, cherry … dạng viên nhai thông thường như montelukast, biệt dược As Hen 4 (store bhyt), singulair 4mg, 5mg hoặc pms – montelukast 4mg (nhà thuốc), một loại thuốc tẩy giun như savi – albendazol 200 (thuốc nội trú) dạng viên có thể nhai, nuốt hoặc nghiền nát và trộn với thức ăn. Các loại thuốc tẩy giun khác, chẳng hạn như albendazole (zentel) hoặc mebendazole (fugacar – viên nhai) hoặc thuốc loét dạ dày tá tràng maalox (nhôm hydroxide, magnesium hydroxide 400mg) để giúp giảm chứng khó tiêu, chẳng hạn như peptifiz (Nếu bạn cảm thấy khó nuốt trong khi sử dụng papain, nấm diasate), dimethicone), bạn có thể nhai viên thuốc với một ít nước hoặc nghiền nát viên thuốc. Viên sủi là dạng viên khá đặc biệt, không thể uống trực tiếp mà phải tán nhỏ và hòa tan trong nước để tạo thành dung dịch hoặc hỗn dịch, sau phản ứng sẽ giải phóng ra CO2. nahco3 + axit tartaric / xitric – dung dịch thu được thường có vị chua nhẹ. Viên sủi thường có tác dụng nhanh và cải thiện sinh khả dụng, vì thuốc được giải phóng và hòa tan trước khi uống, có thể phối hợp với nhiều loại nguyên liệu, dễ chia, dễ sử dụng, nhất là đối với trẻ em, trẻ em và người già khó nuốt. Viên nén thường có kích thước khá lớn, đường kính tới 3 cm và trọng lượng lên tới 4-5 g. Tuy nhiên, dạng bào chế này cần được bảo quản trong môi trường ẩm thấp, cần bao bì và vật liệu chống ẩm, khó bảo quản. Viên sủi thường được hòa tan trong một lượng nước nhất định (100 – 200ml) và uống ngay sau khi viên sủi hoàn toàn. Hoạt chất thường được bào chế dưới dạng viên sủi bọt như acetaminophen (effergan, efferagin, effer-parallmax) hàm lượng 325 – 500mg giúp giảm đau và hạ sốt nhanh chóng, vitamin c 1000mg, prednisolone 5mg (sovepred – dược), magne – b6 (neurixal – bhyt), vitamin tổng hợp (my vita, berocca, …) …

Dạng bào chế mới gần đây nhất là viên nén tan nhanh , có thể có ký hiệu dt sau tên thuốc. Thường dùng phối hợp với chất điều vị, dạng bào chế này tạo mùi dễ chịu và có ưu điểm như viên sủi, khắc phục được nhược điểm của viên nén. Trộn viên với một lượng nước nhất định (5 – 50 ml, tùy nhà sản xuất) và đợi 30 – 60 giây cho đến khi viên hoàn toàn tan rã. Viên nén tan rã nhanh được bán rộng rãi và chứa nhiều thành phần hoạt tính khác nhau (Bảng 1).

Bảng 1. Thuốc viên tan nhanh tại Bệnh viện nhi đồng Đồng Nai

Thành phần hoạt tính

Tên thuốc

Hướng dẫn sử dụng

Hiệu thuốc

Cefdilam 50mg

Cefoperazone 50

Hòa tan viên thuốc trong 10 ml nước

Cefpodoxime 100mg

Tỷ lệ cef – 100 dt

Alpha chymotrypsin 8,4mg

chymodk 8,4mg

Hòa tan viên thuốc trong 1 muỗng canh nước (5 – 10 ml) trước khi uống. Uống trực tiếp với nước

Alpha chymotrypsin 4,2mg

chymodk 4,2mg

Prednisolone 20mg

Bán trước

Phân tán thuốc trong một lượng nhỏ nước

bhyt

Amoxicillin / Axit clavulanic 500 / 62,5mg

Vitamin 500 / 62,5mg

Nên khuấy viên thuốc có thể phân tán trong một ít nước trước khi uống

Uống trước bữa ăn

Amoxicillin / Axit clavulanic 500 / 62,5mg

Thực thi sinh học 500 / 62,5mg

Hòa tan viên nén trong một lượng nhỏ nước, khuấy đều và uống ngay lập tức

Có thể hòa tan viên thuốc trong miệng hoặc uống ngay với nước

Cefdinir 250mg

Glensesidone

Viên nén phân tán để pha hỗn dịch uống

Sulfamethoxazole / Trimethoprim 400 + 80mg

Orbiso

Hòa tan viên thuốc trong 50ml nước và uống ngay lập tức

Deferasirox 125mg, 250mg

Gonzalez – 125, Gonzalez – 250

Cho thuốc vào 1 cốc nước, nước cam, nước táo (100-200ml), khuấy đều cho đến khi viên thuốc tan hết, uống hết nước trong cốc. Lấy một ít nước hoặc nước trái cây, tráng ly và uống phần còn lại

Không hòa tan thuốc trong đồ uống có ga hoặc sữa

Không nhai, bẻ hoặc nuốt toàn bộ máy tính bảng

Viên nang cứng chứa vi hạt [4]: ​​ Vi hạt (viên nén) là những hạt thuốc nhỏ hình cầu / gần hình cầu (0,25 – 1,5mm). Khi viên thuốc tan rã trong dạ dày, viên thuốc sẽ được giải phóng và thuốc dễ dàng phân tán khắp dạ dày, hạn chế kích ứng tại chỗ và giảm nguy cơ tổn thương niêm mạc dạ dày. Khi uống lúc đói, thuốc sẽ nhanh chóng đi qua môn vị, làm giảm thời gian lưu của thuốc trong dạ dày, thuốc được hấp thu nhanh và hoàn toàn hơn. Đối với các thành phần hoạt tính không ổn định trong môi trường axit của dạ dày, ví dụ omeprazole (ovac 20 – bhyt, omeprazole, ví dụ – nhà thuốc), esomeprazole (nexium, …) thường được thiết kế cho điều này. Ở dạng này, màng bao quanh các vi hạt sẽ bảo vệ thành phần hoạt tính khỏi tác động của axit, và kích thước nhỏ sẽ đưa thuốc nhanh chóng đến ruột. Đối với trẻ nhỏ hơn, có thể mở và chia viên thuốc cho phù hợp.

Hình 2. Viên nang cứng chứa vi hạt phân rã trong dạ dày

Viên bao tan trong ruột : được thiết kế cho các hoạt chất kích thích dạ dày tại chỗ như aspirin (aspirin ph8, aspirin 81), diclofenac 50mg, sodium valproate (encorate 200), bromelain (bromo enzyme – dược phẩm). Thành phần hoạt tính trong dạng viên nén này có một lớp phủ kháng axit xung quanh để bảo vệ nó khỏi axit dạ dày. Thuốc này thường được uống khi đói (30 phút trước khi ăn) và nuốt toàn bộ với nhiều nước để thuốc nhanh chóng qua dạ dày và vào ruột. Không bẻ, cắn hoặc nhai viên thuốc.

Hình 3. Aspirin tráng ruột

Viên nén bao phim giải phóng kéo dài / tác dụng kéo dài: Nguyên liệu thô chứa nifedipine t20 phóng thích kéo dài và cefaclor 375mg (metiny) – uống hai lần mỗi ngày tại các hiệu thuốc, không giống như giải phóng tức thì, natri valproate (depakine chrono 500mg) được dùng 1-2 lần / ngày, 3 lần / ngày, giúp tiết kiệm thời gian, tăng khả năng tuân thủ thuốc và mang lại hiệu quả kinh tế. Máy tính bảng có thiết kế nhiều lớp giúp giải phóng hoạt chất ổn định theo thời gian, giảm số lượng liều dùng. Viên thuốc đặc biệt này phải được nuốt toàn bộ và không được nhai, bẻ hoặc nghiền vì nó làm mất tính ưu việt của dạng bào chế.

2. Ảnh hưởng của thức ăn và nước uống đến sự hấp thu thuốc [1] Sinh khả dụng của thuốc, đặc biệt là dạng bào chế, bị ảnh hưởng bởi một số thức ăn và nước uống. Sau khi thức ăn vào dạ dày, tăng tiết acid dịch vị, mất thời gian tiêu hóa thức ăn, thuốc uống trong hoặc sau bữa ăn lưu lại lâu trong dạ dày làm tăng cơ chế cơ bản phân hủy thuốc ở dạng tế bào. Như viên nén, viên con nhộng, viên nén bao phim… làm tăng hấp thu thuốc, ngược lại, làm chậm thời gian thuốc đến đường ruột, acid dịch vị có thể phá hủy một số hoạt chất, kém bền cấu trúc trong an môi trường axit. , làm giảm sự hấp thu của viên nén giải phóng kéo dài bao bọc trong ruột. Tương tự như vậy, nước là dung môi / chất vận chuyển để thuốc đi vào dạ dày – ruột, thuốc làm tăng khả năng phân hủy và hòa tan của hoạt chất, giúp tăng hấp thu thuốc. Vì vậy, khi uống thuốc nên uống nước ở tư thế thẳng hoặc ngồi, uống đủ nước (50-200ml) để hạn chế thuốc mắc lại ở thực quản, gây tổn thương thực quản và làm chậm tác dụng của thuốc. 3. Kết luận Tùy theo mục đích và đối tượng sử dụng mà lựa chọn dạng bào chế phù hợp và đảm bảo việc sử dụng, tuân thủ thuốc mới đạt được hiệu quả điều trị như mong đợi.

Tài liệu tham khảo 1. Florence C. T. , & amp; Shipman, J. (biên tập). (Năm 2009). Dược hiện đại Tập 1: Cơ bản và Hệ thống. crc Báo chí, tr. 123, 482-484. 2. lüllmann, h., & Amp; Mohr (2005). Bản đồ màu Dược học. George Tim Press, tr. 8 – 10. 3. skidmore-roth, l. (2019). Sách điện tử Tham khảo về Thuốc Điều dưỡng năm 2019 của Mosby. Khoa học sức khỏe Elsevier. Trường Đại học Dược Hà Nội (2005), Chế phẩm hiện đại, Nhà xuất bản y học, Một số chủ đề trong công nghệ bào chế thuốc.