Lãnh thổ quốc gia là một bộ phận quan trọng trong cấu tạo trái đất và có ý nghĩa to lớn đối với chủ quyền quốc gia. Mọi quốc gia trên thế giới đều công nhận chủ quyền lãnh thổ quốc gia của mình. Chủ quyền quốc gia là một trong những vấn đề quan trọng hàng đầu đối với mọi quốc gia trên thế giới. Vì vậy, chủ quyền lãnh thổ quốc gia cụ thể là gì đang là câu hỏi được nhiều bạn đọc quan tâm.
Lãnh thổ quốc gia là gì?
Mọi quốc gia trên thế giới đều có chủ quyền quốc gia. Đây là quyền sở hữu của nhà nước, một thuộc tính chính trị và pháp lý không thể tách rời nhà nước. Chủ quyền quốc gia bao gồm nhiều nội dung, trong đó có quyền bất khả xâm phạm về lãnh thổ, quyền tự quyết trong công việc nhà nước, quyền độc lập trong quan hệ đối ngoại.
Lãnh thổ của một quốc gia là một phần của Trái đất, bao gồm vùng đất, vùng nước, vùng trời trên đất liền và vùng nước, và lòng đất bên dưới chúng, thuộc chủ quyền hoàn toàn và độc quyền của mỗi quốc gia cụ thể.
Lãnh thổ quốc gia là phần đất thuộc chủ quyền toàn vẹn, toàn vẹn và tuyệt đối của quốc gia. Về mặt địa lý và pháp lý, lãnh thổ quốc gia bao gồm bốn phần: đất, nước, vùng trời và lòng đất. Theo luật quốc tế, lãnh thổ quốc gia là bất khả xâm phạm theo quy chế pháp lý của lãnh thổ quốc gia tự định đoạt của quốc gia đó.
Lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam do Hiến pháp quy định. Hiến pháp năm 2013 quy định đất liền, hải đảo, biển và trên không đều bao gồm cả.
Chủ quyền lãnh thổ của Việt Nam
Lãnh thổ quốc gia Việt Nam là một khối thống nhất và hoàn chỉnh bao gồm đất liền, vùng biển và vùng trời. Việt Nam có chủ quyền hoàn toàn và độc quyền trên lãnh thổ quốc gia của mình. Cụ thể:
– Đất liền: Việt Nam, Diện tích: 331.212 km2 (theo năm 2006), biên giới trên đất liền dài 4600 km, dài 3200 km. Bờ biển và hơn 4.000 hòn đảo lớn nhỏ và hai quần đảo là Hoàng Sa (TP. Đà Nẵng), Chàng Sa (tỉnh Khhh Hoa)
-Diện tích biển của chúng ta khoảng 1 triệu km vuông. Vùng biển của Việt Nam tiếp giáp với vùng biển của tám quốc gia. Đặc điểm của một số vùng biển ở nước tôi:
+ Nước bên trong: Nước trong đường cơ sở tiếp giáp với lục địa và được coi là một phần của đất liền.
+ Lãnh hải: Là vùng tiếp giáp của nội thủy, rộng 12 hải lý. Các ranh giới bên ngoài của lãnh thổ được coi là biên giới trên biển.
+ Vùng tiếp giáp: rộng 12 hải lý, tiếp giáp lãnh hải. Nhà nước của chúng tôi có thẩm quyền thực hiện các biện pháp an ninh và quốc phòng, kiểm soát thuế quan và các quy định liên quan đến sức khỏe, môi trường và nhập cư.
+ Vùng Đặc quyền Kinh tế: Cách đường cơ sở 200 hải lý. Đất nước và nhân dân ta có chủ quyền kinh tế đầy đủ, nhưng vẫn để nước ngoài đặt đường ống dẫn dầu, cáp ngầm, tự do hàng hải, bay theo luật biển.
+ Thềm lục địa: Lòng đất và lòng đất dưới đáy biển ở rìa lục địa kéo dài đến độ sâu 200m trở lên. Quốc gia ta có quyền khai thác, phát triển, bảo vệ và quản lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên. – Vùng trời:
– Vùng trời Việt Nam là vùng không gian bao trùm lãnh thổ nước ta, vùng đất được xác định bằng đường ranh giới, vùng biển là đường ngoài của lãnh hải và không gian hải đảo.
Chủ quyền lãnh thổ quốc gia là gì?
Chủ quyền lãnh thổ của một quốc gia là quyền tối cao của một quốc gia trong lãnh thổ của mình . Chủ quyền lãnh thổ quốc gia là những quyền tuyệt đối, đầy đủ và độc quyền mà một quốc gia được hưởng trên lãnh thổ và lãnh thổ của mình.
Trên lãnh thổ của mình, Nhà nước có quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp cao nhất. Mọi vấn đề chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của một quốc gia phải do quốc gia đó quyết định, các quốc gia khác và các tổ chức quốc tế không có quyền can thiệp, mọi tổ chức, cá nhân cư trú tại quốc gia đó phải tuân theo pháp luật của quốc gia đó. Trừ khi có quy định khác, Quốc gia nêu trong Hiệp ước Quốc gia ký kết.
Một quốc gia có quyền tự do lựa chọn phương hướng phát triển đất nước và thực hiện các cải cách kinh tế, xã hội theo đặc điểm của quốc gia đó. Các quốc gia và tổ chức khác có nghĩa vụ tôn trọng sự lựa chọn này và không có quyền can thiệp hoặc vi phạm các quyền tự do của các quốc gia khác.
Một quốc gia xác định hệ thống pháp luật của riêng mình cho từng lãnh thổ quốc gia. Mọi quốc gia đều có quyền xác lập lãnh thổ của mình theo quy chế pháp lý lãnh thổ quốc gia của mình, quy chế này do quốc gia đó tự xác định theo luật quốc tế rất rõ ràng và riêng biệt.
Một quốc gia có toàn quyền sở hữu tất cả các tài nguyên thiên nhiên trong lãnh thổ của mình và không có nghĩa vụ chia sẻ tài nguyên đó với bất kỳ quốc gia nào khác.
Một quốc gia thực hiện quyền tài phán (phán quyết) đối với tất cả các công dân và tổ chức (bao gồm cả các cá nhân và tổ chức nước ngoài) trong lãnh thổ của mình (trừ khi tiểu bang hoặc công ước quốc tế mà quốc gia đó tham gia có quy định khác)
Nhà nước có quyền thực hiện các biện pháp cưỡng chế thích hợp để điều chỉnh và kiểm soát hoạt động của các tập đoàn đa quốc gia, các tổ chức thuộc sở hữu nước ngoài và các tổ chức tương tự, bao gồm cả việc quốc hữu hóa, tịch thu hoặc sung công tài sản của các tổ chức và cá nhân nước ngoài, dù có đền bù.
Các quốc gia có quyền và nghĩa vụ bảo vệ và chuyển đổi lãnh thổ quốc gia của mình theo các nguyên tắc chung của luật pháp quốc tế; quyền quyết định sử dụng và chuyển đổi lãnh thổ phù hợp với luật pháp và lợi ích của cộng đồng dân cư sống trong lãnh thổ.
Đây là những gì chúng tôi chia sẻ với độc giả về chủ quyền lãnh thổ quốc gia . Trong quá trình nghiên cứu và tìm hiểu vấn đề này, nếu có bất kỳ thắc mắc nào bạn vui lòng liên hệ với chúng tôi để được đội ngũ tư vấn viên hỗ trợ tốt nhất.