Chứng từ là gì? Phân loại và nội dung các chứng từ kế toán hiện nay

Chứng từ thủ tục kế toán là gì

Tất nhiên, bạn sẽ nghe nhiều về thuật ngữ chứng từ khi làm việc trong lĩnh vực kế toán, ngân hàng, v.v. Vậy chứng chỉ là gì? Bằng chứng nghĩa là gì? Và có bao nhiêu loại voucher? Ngoài những thông tin này, bạn cũng có thể tìm hiểu về khái niệm chứng từ kế toán và một số loại chứng từ kế toán phổ biến trong bài viết dưới đây. Chúng ta cùng nhau tìm hiểu thông tin này nhé!

1. Chứng từ là gì?

Chứng từ là một chứng từ bắt buộc phải có trong hoạt động kinh doanh để ghi lại toàn bộ nội dung của một giao dịch hoặc một nghiệp vụ cần được ghi vào sổ tài khoản. Kế toán doanh nghiệp. Ngoài ra, chứng từ được sử dụng khá nhiều trong lĩnh vực kế toán, và mục đích của chúng là cung cấp bằng chứng cho sổ kế toán ghi chép các giao dịch kinh doanh. Phiếu quà tặng cũng có thể được thể hiện thông qua các thước đo vật chất, nhân tạo, giá trị và các biện pháp khác.

Tìm một công việc và thuê một kế toán mà bạn có thể quan tâm:

– kế toán chi nhánh tgdĐ

– Kế toán kho hàng tại Green Department Store

– Kế toán Hiệu thuốc Ankang

2. Một tập tin hợp lệ là gì?

Tính hợp pháp: Khi một văn bản có đầy đủ chữ ký của các bên được đề cập, nó được coi là đảm bảo tính hợp pháp. Đây là một trong những biện pháp giúp tránh xảy ra tranh chấp trong quá trình giao dịch. Trong trường hợp có tranh chấp, các tài liệu sẽ được dùng làm bằng chứng, cơ sở pháp lý để xác định đúng sai và trách nhiệm của các bên. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, kế toán có thể không lường trước được những rủi ro do hóa đơn bất hợp pháp gây ra vì họ không có hiểu biết vững chắc về khái niệm chứng từ và các luật khác có liên quan.

Tính hợp pháp: Khi tạo lập một tài liệu phải tuân theo các quy định của quốc gia, kể cả về hình thức và nội dung đều phải đáp ứng tính phân loại thì tài liệu đó phải được phân loại chính xác. sử dụng mới. Ví dụ, trong trường hợp này, các tài liệu không có nội dung giao dịch và không nêu rõ giá giao dịch. Khi đó, các tài liệu này sẽ được coi là không phù hợp để tính chi phí của doanh nghiệp trong quá trình tính thuế doanh nghiệp.

Tính xác thực: Các sự kiện được ghi trong tài liệu phải khách quan và đúng sự thật. Nội dung chứng từ không được giả mạo, vì đây là căn cứ để chứng minh các giao dịch kinh tế trong hoạt động của nhà nước và doanh nghiệp.

Rõ ràng : Nội dung trong tài liệu phải đầy đủ, cụ thể và rõ ràng. Tránh sử dụng các từ nhiều nghĩa, vì chúng có thể tạo ra sự hiểu lầm và nhầm lẫn không đáng có trong việc xem xét và sử dụng tài liệu. Xin lưu ý rằng không thể sử dụng các loại mực như mực mờ, mực đỏ và mực bút chì cho bất kỳ thứ gì có trên voucher.

Hai. Phân loại tài liệu

1. kết xuất dựa trên tệp

Tài liệu Điện tử : là tài liệu biểu thị dữ liệu ở dạng điện tử, được mã hóa và không bị thay đổi khi truyền qua mạng máy tính hoặc mạng thông tin. .Việc sử dụng chứng từ điện tử ngày càng trở nên phổ biến và đang dần thay thế chứng từ giấy, không phải vì sự tiện lợi mà vì sự minh bạch trong sử dụng. Với chứng từ điện tử, việc khai thuế và lập hóa đơn điện tử trở nên nhanh chóng và đơn giản hơn, hỗ trợ rất nhiều cho các doanh nghiệp và quốc gia.

Tài liệu giấy : là tài liệu có nội dung hợp lệ khi được trình bày theo hình thức bắt buộc hoặc theo hướng dẫn định sẵn. Với chứng từ giấy, dữ liệu được ghi trên giấy (bản cứng) để chứng minh các giao dịch kinh tế đã hoàn thành, hoặc đã xảy ra nhưng không thông qua hồ sơ dữ liệu điện tử.

2. Dựa trên các yêu cầu quản trị và kiểm tra tài liệu

– Văn bản bắt buộc: Là nguyên tắc phổ biến và chặt chẽ do nhà nước quy định dưới hình thức và tiêu chuẩn để phản ánh mối quan hệ kinh tế giữa các pháp nhân hoặc do yêu cầu quản lý. Chứng từ bắt buộc được sử dụng thống nhất trong các thành phần của nền kinh tế hoặc các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực của nền kinh tế.

Chứng từ chỉ định : Là chứng từ kế toán được sử dụng rộng rãi trong một tổ chức. Văn bản hướng dẫn là văn bản hướng dẫn quốc gia, có một số nội dung hoặc tiêu chuẩn cụ thể, là cơ sở để các đơn vị, doanh nghiệp điều chỉnh phù hợp với điều kiện của địa phương. chẳng hạn như phiếu xuất kho, phiếu nhập kho, …

Ba. Tầm quan trọng và tầm quan trọng của chứng từ

Tài liệu được sử dụng để ghi lại quá trình thu chi và dòng tiền của doanh nghiệp nhằm đạt được mục đích giảm thuế, hoàn thuế cho doanh nghiệp. Ngoài ra, chứng chỉ giúp doanh nghiệp thực hiện các hoạt động kế toán ban đầu cũng như các công việc nội bộ khác.

Các tài liệu được coi là hướng dẫn công việc và nhằm mục đích truyền đạt các yêu cầu chuyên môn và công việc ở tất cả các cấp của tổ chức. Đồng thời là cơ sở để chứng minh việc hoàn thành công việc được giao và chỉ đạo. Nếu doanh nghiệp không có thông tin xác thực, hoặc thông tin xác thực không hợp lệ, các số liệu thống kê và ghi chép, dù đã được xác minh, thậm chí là chính xác, vẫn bị coi là hồ sơ giả và tài liệu, sổ sách giả mạo. Do đó, doanh nghiệp có thể bị xử phạt về mặt pháp lý và không thể quyết toán với cơ quan thuế.

Do đó, chứng từ là cực kỳ quan trọng trong kế toán tổ chức và kiểm toán nội bộ. Nó không chỉ mang tính chất pháp lý của doanh nghiệp mà còn là nơi ghi chép số liệu kế toán vào sổ sách. Vì vậy, chứng từ luôn là chứng từ bắt buộc phải có trong mọi giao dịch của công ty.

Bốn. Chứng từ kế toán là gì?

1. Chứng từ kế toán là gì?

Điều 3 Chương 1 Luật Kế toán 2015 quy định: “Chứng từ kế toán là chứng từ và vật mang thông tin phản ánh các hoạt động kinh tế, tài chính đã xảy ra, đã hoàn thành, đã hoàn thành hoặc đã hoàn thành. Căn cứ vào sổ kế toán”. Các chứng từ liên quan, bao gồm: hóa đơn, phiếu thu – chi, phiếu xuất nhập khẩu hoặc vật mang thông tin trong quá trình trao đổi, mua bán hàng hóa.

2. Vai trò của chứng từ kế toán

Tài liệu kế toán là một phần không thể thiếu của kế toán quản lý, vì việc đánh giá chất lượng của các hoạt động kế toán phần lớn phụ thuộc vào các loại tài liệu này. Chứng từ kế toán không chỉ có chức năng giúp kế toán thực hiện công việc hạch toán ban đầu mà còn là căn cứ để ghi sổ kế toán theo quy định.

Bằng cách xuất trình các tài liệu kế toán, tất cả các giao dịch kinh tế đã xảy ra hoặc đã hoàn thành của doanh nghiệp được ghi lại để đảm bảo tính hợp pháp và tương lai của các giao dịch. Chứng từ kế toán không chỉ phản ánh trách nhiệm pháp lý về thông tin và hoạt động kinh tế của doanh nghiệp mà còn là cơ sở để các cơ quan chức năng kiểm tra, rà soát các nghĩa vụ tài chính của doanh nghiệp khi cần thiết. Ngoài ra, các số liệu, thông tin giá trị ghi trên chứng từ kế toán còn là cơ sở để xác định mức độ trách nhiệm và hình phạt khi doanh nghiệp mắc sai phạm.

v. Phân loại chứng từ kế toán

1. Theo cách sử dụng voucher

Giấy xác nhận đơn hàng : Là tài liệu dùng để truyền đạt mệnh lệnh hoặc chỉ thị của lãnh đạo và cấp trên đến các bộ phận điều hành cấp dưới. Bao gồm: tiền mặt đặt hàng, xuất kho, …

Giấy chứng nhận Thực thi : Một tài liệu được sử dụng để ghi lại thông tin rằng một nghiệp vụ kinh tế đã thực sự được hoàn thành. Như: nhận hàng, thanh toán tiền mặt, giao hàng …

Phiếu chương trình: Là chứng từ dùng để tổng hợp hoặc phân loại các thông tin kinh tế, doanh nghiệp có liên quan theo các đối tượng kế toán cụ thể. Do đó tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình ghi sổ và đối chiếu các tệp đính kèm.

Tài liệu kết hợp : là loại tài liệu có các đặc điểm cơ bản của nhiều loại tài liệu khác nhau, chẳng hạn như tài liệu ghép với tài liệu chương trình, hoặc kết hợp nhiều tài liệu.

2. Vị trí dựa trên tài liệu

Thông tin xác thực nội bộ : Là tài liệu được cấp để kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp, được sử dụng để trao đổi hoặc đóng thông tin. Các giấy tờ đó bao gồm: phiếu lương, phiếu làm thêm giờ, biên bản kiểm kê …

Tài liệu bên ngoài : Tài liệu phản ánh các giao dịch kinh tế được thiết lập bên ngoài, chẳng hạn như ngân hàng hoặc doanh nghiệp hợp tác. Các chứng từ đó bao gồm: chứng từ ngân hàng, biên lai của người bán …

3. Theo số lần ghi trên phiếu

Chứng từ ghi nhiều lần: Là chứng từ dùng để ghi các nghiệp vụ kinh tế được thực hiện nhiều lần. Theo mặc định, mỗi khi phiếu được phát hành, giá trị hoặc số hiển thị trên phiếu sẽ được cộng dồn đến hạn mức quy định, sau đó được chuyển vào sổ tài khoản.

– Chứng từ ghi một lần: Là chứng từ dùng để ghi nghiệp vụ kinh tế chỉ xảy ra một lần rồi chuyển vào sổ kế toán.

4. Theo thứ tự tạo tệp

Chứng từ gốc : Còn được gọi là chứng từ ban đầu, được tạo trực tiếp khi một giao dịch kinh tế xảy ra hoặc vừa hoàn thành.

Chứng từ chung: là chứng từ dùng để tổng hợp số liệu của các nghiệp vụ kinh tế đã phát sinh, nhằm giảm bớt công việc kế toán hoặc tạo sự thuận tiện. kế toán.

5. Dựa trên mức độ khẩn cấp của doanh nghiệp

Chứng chỉ báo động : Là tài liệu ghi lại những thông tin cho thấy mức độ bất thường của hoạt động kinh tế, bao gồm: nguyên vật liệu sử dụng vượt tiêu chuẩn, thực hiện hợp đồng kinh tế không bình thường, thanh toán khoản vay không đúng hạn, v.v. Đây là những Tài liệu cần được xử lý kịp thời trước khi được ghi có hoặc được xử lý. tiếp theo theo thứ tự được chỉ định.

Tài liệu Thông thường : là tài liệu ghi lại thông tin chỉ ra sự tuân thủ các quy tắc của các giao dịch kinh tế diễn ra. Các tài liệu này tiếp tục được hạch toán, tổng hợp và cung cấp thường xuyên theo các thủ tục quy định trong các yếu tố và trình tự.

vi Các loại tài liệu kế toán phổ biến

1. Các tài liệu liên quan đến tài sản cố định

– Chứng từ ghi tăng TSCĐ: là chứng từ dùng để chứng minh việc mua TSCĐ có giá trị từ 30 triệu đồng trở lên.

– Chứng từ ghi giảm TSCĐ: là chứng từ thể hiện nội dung ghi giảm khi thanh lý, nhượng bán TSCĐ. Hoặc trường hợp hạch toán chuyển TSCĐ thành công cụ.

– Điều chỉnh TSCĐ: là chứng từ dùng để phản ánh sự gia tăng giá trị của TSCĐ.

– Phiếu khấu hao TSCĐ: Là chứng từ trích khấu hao TSCĐ vào cuối tháng kế toán. Nếu tài sản tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất thì nó được tính vào chi phí sản xuất chung hoặc chi phí sản xuất chung.

– Chứng từ ghi sổ công cụ, dụng cụ: là loại chứng từ kèm theo hóa đơn mua mới công cụ, dụng cụ.

– Giảm thông tin đăng nhập dụng cụ: là loại tệp được tạo khi báo cáo lỗi dụng cụ.

– Phiếu cấu hình thiết bị dụng cụ: Là chứng từ dùng để tính cấu hình thiết bị dụng cụ cuối tháng kế toán được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh hoặc chi phí quản lý.

p>

-Báo cáo Lỗi, Công cụ Báo cáo Thiếu: là một tệp được sử dụng để ghi lại các báo cáo về việc hỏng hoặc mất công cụ.

2. Các tài liệu liên quan đến tiền

– Phiếu thu tiền mặt: là chứng từ ghi chép các khoản thanh toán của khách hàng bằng tiền mặt ngay khi bán hàng hoá, thành phẩm.

– Phiếu thanh toán: là chứng từ ghi chép các khoản thanh toán tiền mua hàng hoá, nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, dịch vụ được thanh toán ngay bằng tiền mặt cho nhà cung cấp.

– Séc tiền mặt: là một loại chứng từ được các công ty sử dụng để phát hành séc và sau đó cho phép nhân viên rút tiền từ tài khoản ngân hàng của họ vào quỹ tiền mặt.

– Lệnh Thanh toán: là chứng từ được sử dụng trong trường hợp thanh toán cho nhà cung cấp bằng hình thức chuyển khoản. Ủy nhiệm chi được coi là bằng chứng cho thấy giao dịch thanh toán cho nhà cung cấp đã được hoàn thành. Vì vậy, khi viết giấy ủy quyền, bạn cần ghi chính xác thông tin của đơn vị mình và đơn vị cung cấp.

– Tiền gửi vào Tài khoản: là tài liệu dùng để hiển thị nội dung, chẳng hạn như khi khách hàng chuyển tiền vào tài khoản để thanh toán mua hàng của công ty. Gửi tiền mặt vào tài khoản ngân hàng, hoặc trả lãi tiền gửi hàng tháng.

– Chuyển tiền nội bộ: là chứng từ dùng để ghi nhận việc chuyển tiền từ tài khoản tiền gửi bằng đồng Việt Nam sang tài khoản ngoại tệ. Để trả tiền cho nhà cung cấp và ngược lại.

– Tiền đang chuyển: là chứng từ thể hiện nội dung các khoản tiền đang chuyển chưa vào tài khoản của nhà cung cấp.

3. Các tài liệu liên quan đến hóa đơn

– Hóa đơn bán hàng: là chứng từ dùng để ghi nhận việc bán thành công sản phẩm, hàng hóa đã được kế toán ghi nhận là doanh thu.

– Hóa đơn mua hàng: là chứng từ ghi lại việc mua hàng hóa, dịch vụ và sản phẩm.

-Return: là chứng từ kèm theo hóa đơn trả hàng của khách, dùng trong trường hợp hàng đã bán nhưng khách hàng trả lại.

-Purchaed Goods Return: là một chứng từ kèm theo hóa đơn đầu ra ghi lại việc mua hàng hóa và sản phẩm, sau đó được trả lại cho nhà cung cấp.

– Tóm tắt Hóa đơn bán lẻ: là tài liệu tổng hợp các hóa đơn bán lẻ kèm theo hóa đơn bán hàng. trên chứng từ có chữ ký của người mua và người bán.

4. Các tài liệu liên quan đến vật tư, hàng hóa

– Phiếu Nhập Kho: Là chứng từ dùng để ghi nhận nguyên vật liệu, nhận hàng, nhận thành phẩm. Hoàn thiện quy trình sản xuất sản phẩm theo biên bản nghiệm thu.

-Biên bản xuất kho: Là chứng từ dùng để ghi lại việc xuất kho nguyên vật liệu cho mục đích sản xuất thành phẩm và xuất kho hàng hóa đã bán. Theo hóa đơn bán hàng, thành phẩm được chuyển cho khách hàng để bán.

– Chuyển kho: là chứng từ liên quan đến việc chuyển kho vật tư thành kho hàng hóa để xuất bán. Hoặc chuyển kho hàng hóa thành kho vật tư đưa vào sản xuất.

5. Các tài liệu kế toán khác có liên quan

– Các chứng chỉ chuyên môn khác: là các chứng chỉ phản ánh tất cả các khoản khấu trừ lương được trả cho nhân viên ở các bộ phận khác nhau. Bao gồm các khoản khấu trừ sau: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, phí công đoàn, bảo hiểm tai nạn, thuế môn bài phải nộp và thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp hàng quý. Ngoài ra, cần xác định lại số chênh lệch thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp cuối năm.

– Chứng từ ghi sổ đồng thời: Là loại chứng từ được phát sinh trong quá trình ghi sổ ngoại tệ. chẳng hạn như mua ngoại tệ.

Bảy. Chứng từ hạch toán theo quy định của pháp luật

1. Nội dung chứng từ kế toán

Tại Luật Kế toán 2015, Chương 2, Điều 16, Khoản 1 , nội dung của chứng từ kế toán được quy định như sau:

“1. Chứng từ kế toán phải có các nội dung chủ yếu sau:

a) Tên và số của tài liệu kế toán;

b) Ngày, tháng và năm của tài liệu kế toán;

c) Tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân xuất trình chứng từ kế toán;

d) Tên và địa chỉ của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc cá nhân đã nhận chứng từ kế toán;

đ) dẫn đến các giao dịch kinh tế và tài chính;

e) Số lượng, đơn giá, số tiền nghiệp vụ kinh tế, tài chính thể hiện bằng số; tổng số chứng từ kế toán thu, chi tiền mặt, ghi bằng số và bằng chữ;

g) Họ và tên chữ ký, người phát hành, người soát xét và chứng từ kế toán.

2. Ngoài nội dung chính của chứng từ kế toán quy định tại đoạn đầu Điều này, chứng từ kế toán còn có thể có các nội dung khác tùy theo loại chứng từ. ”

2. Yêu cầu đối với việc lập và lưu trữ chứng từ kế toán

Quy định về lập chứng từ kế toán

Theo Luật Kế toán 2015, Chương II, Điều 18, Đoạn 1 , việc lập và lưu trữ chứng từ kế toán được quy định như sau:

“1. Đối với nghiệp vụ kinh tế, tài chính liên quan đến hoạt động của đơn vị kế toán thì phải lập chứng từ kế toán. Chứng từ kế toán chỉ lập một lần cho mỗi nghiệp vụ kinh tế, tài chính.

2. Chứng từ kế toán phải được lập rõ ràng, đầy đủ, kịp thời, chính xác theo nội dung quy định trong biểu mẫu. Trường hợp chứng từ kế toán không có mẫu thì đơn vị kế toán có thể tự lập chứng từ kế toán nhưng phải bảo đảm đầy đủ các nội dung quy định tại Điều 16 của Luật này.

3. Nghiệp vụ kinh tế, tài chính trên chứng từ kế toán không được tẩy xóa, sửa chữa, phải viết bằng bút mực, chữ số phải liên tục, không ngắt quãng, dấu cách. được vượt qua. Chứng từ tẩy xóa, sửa chữa không có giá trị thanh toán được ghi trên sổ sách. Khi viết sai chứng từ kế toán thì phải gạch bỏ chứng từ viết sai.

4. Chứng từ kế toán phải được lập theo đúng số lượng quy định. Trường hợp phải lập nhiều chứng từ kế toán phục vụ hoạt động kinh tế, tài chính thì nội dung các liên phải thống nhất.

5. Người ký như người sản xuất, người soát xét chứng từ kế toán phải chịu trách nhiệm về nội dung của chứng từ kế toán.

6. Chứng từ kế toán được lập dưới dạng chứng từ điện tử phải tuân theo quy định tại khoản 1 và 2 Điều 17 Điều này. Chứng từ điện tử được in ra giấy và được lưu giữ theo quy định tại Điều 41 của Luật này. Nếu không in ra giấy mà được lưu trữ dưới dạng điện tử thì thông tin, dữ liệu phải được bảo mật và có thể truy xuất được trong thời gian lưu trữ. ”

Các loại tài liệu kế toán cần lưu

Theo Nghị định số 174/2016 / nĐ-cp, Chương 2, Điều 8, Mục 1, có quy định về các loại tài liệu kế toán phải nộp, bao gồm:

“1. Tài liệu kế toán.

2. Sổ kế toán chi tiết, sổ kế toán tổng hợp.

3. Báo cáo tài chính; báo cáo quyết toán ngân sách; báo cáo hoàn thành ngân sách.

4. Các tài liệu khác liên quan đến kế toán, bao gồm các loại hợp đồng; báo cáo kế toán quản trị; hồ sơ hoàn thiện và báo cáo về các dự án đã hoàn thành và các dự án quan trọng quốc gia; báo cáo kết quả kiểm kê và thẩm định tài sản; và các tài liệu liên quan đến thanh tra, kiểm tra, giám sát, kiểm toán; tiêu hủy hồ sơ tài liệu kế toán; quyết định bổ sung vốn bằng lợi nhuận và phân chia quỹ có lãi; chuyển đổi đơn vị; tài liệu liên quan đến quỹ, quỹ và chứng từ thu, sử dụng quỹ; tài liệu liên quan đến nghĩa vụ thuế, phí , các khoản phí và các nghĩa vụ khác đối với nhà nước và các tài liệu khác. ”

-Tính toán thời gian lưu giữ chứng từ kế toán

Ngoài ra, thời điểm tính thời hạn nộp hồ sơ kế toán cũng được quy định cụ thể tại Nghị định số 174/2016 / nĐ-cp Chương II Điều 15 Mục 1 như sau: p>

“1. Thời hạn nộp chứng từ kế toán quy định tại các Điều 12, 1, 2, 7, 13 và 14 Nghị định này được tính từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm.

2. Thời điểm tính thời hạn lưu giữ của chứng từ kế toán quy định tại khoản 3 Điều 13 Nghị định này được tính kể từ ngày thông qua báo cáo kiểm tra hoàn thành.

3. Thời hạn nộp chứng từ kế toán liên quan đến việc thành lập đơn vị được tính từ ngày thành lập; chứng từ kế toán liên quan đến việc chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi hình thức sở hữu, chuyển đổi loại hình Tính từ ngày dự án giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động, chấm dứt hoạt động, từ ngày dự án giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động hoặc hoàn thành thủ tục chấm dứt hoạt động dự án; chứng từ kế toán liên quan đến việc kiểm toán, thanh tra, kiểm tra tài liệu lưu trữ của cơ quan có thẩm quyền kể từ ngày ban hành báo cáo kiểm toán hoặc kết luận thanh tra, kiểm tra. ”

3. Quy chế ký chứng từ kế toán

Theo Luật Kế toán 2015, Chương 2, Điều 19, Đoạn 1 , việc ký chứng từ kế toán như sau:

“1. Chứng từ kế toán phải có đầy đủ chữ ký theo chức danh ghi trên chứng từ, chữ ký trên chứng từ kế toán phải được ký bằng mực không phai, không được dùng mực đỏ để ký, đóng dấu. trên chứng từ kế toán Khắc chữ ký. Chữ ký trên chứng từ kế toán của một người phải giống nhau. Chữ ký trên chứng từ kế toán mù được thực hiện theo quy định của chính phủ.

2. Chữ ký trên chứng từ kế toán phải do người được ủy quyền hoặc người được ủy quyền ký. Nghiêm cấm việc ký vào các chứng từ kế toán không được ghi chép đầy đủ thuộc phạm vi trách nhiệm của người ký.

3. Chứng từ kế toán chi phải có chữ ký của người duyệt chi, kế toán trưởng hoặc người được ủy quyền trước khi thực hiện. Chữ ký trên các chứng từ kế toán dùng để thanh toán phải được ký trên từng liên.

4. Chứng chỉ điện tử phải có chữ ký điện tử. Chữ ký trên văn bản điện tử có giá trị như chữ ký trên văn bản giấy. ”

4. Quy chế quản lý và sử dụng chứng từ

Theo Luật Kế toán 2015, Chương II, Điều 21, Đoạn 1 , việc quản lý và sử dụng chứng từ kế toán như sau:

“1. Thông tin và số liệu trên chứng từ kế toán là cơ sở để hạch toán.

2. Chứng từ kế toán phải được sắp xếp phù hợp với nội dung kinh tế, trình tự thời gian và lưu giữ đúng quy định của pháp luật.

3. Chỉ cơ quan nhà nước có thẩm quyền mới có quyền tạm giữ, tịch thu hoặc niêm phong tài liệu kế toán. Trường hợp chứng từ kế toán bị tạm giữ, bị tịch thu thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải sao chụp chứng từ bị tạm giữ, tịch thu, ký xác nhận vào chứng từ đã sao và giao cho đơn vị kế toán. Đồng thời, lập biên bản, ghi rõ lý do, số lượng của các loại chứng từ kế toán tạm giữ, tạm giữ và ký tên, đóng dấu.

4. Cơ quan niêm phong chứng từ kế toán phải lưu hồ sơ, ghi rõ lý do, số lượng đóng dấu của từng loại chứng từ kế toán và ký tên, đóng dấu. ”

5. Quy trình tiêu hủy và tiêu hủy tài liệu kế toán

Tiêu hủy tài liệu kế toán

Theo Nghị định số 174/2016 / nĐ-cp, Chương II, Điều 16, Mục 1, quy định về việc tiêu hủy tài liệu kế toán như sau:

“1. Chứng từ kế toán quá hạn, trừ trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền có quy định khác, người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán có thể bị tiêu hủy.

2. Tài liệu kế toán do đơn vị kế toán nào lưu giữ thì đơn vị kế toán đó tiêu hủy.

3. Căn cứ vào hoàn cảnh cụ thể của từng đơn vị kế toán, lựa chọn phương pháp tiêu hủy chứng từ kế toán phù hợp như đốt, cắt, xé nhỏ hoặc các phương pháp tiêu hủy khác để đảm bảo chứng từ kế toán đã được tiêu hủy. dữ liệu. ”

Tiêu hủy tài liệu kế toán :

Theo Nghị định số 174/2016 / nĐ-cp, Chương ii, Điều 17, Mục 1, thủ tục tiêu hủy tài liệu kế toán như sau:

“1. Người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán quyết định thành lập“ Hội đồng tiêu hủy tài liệu kế toán hết giá trị sử dụng ”. Các thành viên của Hội đồng gồm: Lãnh đạo đơn vị kế toán, Kế toán trưởng, đại diện bộ phận lưu trữ và những người khác do người đại diện theo pháp luật của thành viên đơn vị kế toán chỉ định.

2. Hội đồng tiêu hủy chứng từ kế toán phải kiểm đếm, đánh giá, phân loại chứng từ kế toán theo loại và lập “Danh sách tiêu hủy chứng từ kế toán” và “Biên bản tiêu hủy chứng từ kế toán hết hạn sử dụng”. Hạn sử dụng.

3. “Biên bản tiêu hủy chứng từ kế toán quá hạn sử dụng” phải được lập ngay sau khi chứng từ kế toán bị tiêu hủy, trong đó ghi rõ các nội dung sau: loại chứng từ kế toán bị tiêu hủy, thời hạn lưu trữ, phương pháp tiêu hủy, kết luận của các thành viên hội đồng tiêu hủy và ký tên. ”

Xem thêm :

– Ví dụ về mục tiêu nghề nghiệp kế toán với xếp hạng chi tiết từ nhà tuyển dụng

– Cách Viết Mục tiêu Nghề nghiệp Ngân hàng Hấp dẫn nhất vào Sơ yếu lý lịch của Bạn

-Cách viết mục tiêu nghề nghiệp bán hàng trên sơ yếu lý lịch hấp dẫn nhất

Hy vọng rằng bài viết này đã mang lại cho bạn những thông tin hữu ích về khái niệm chứng từ, đặc biệt là chứng từ kế toán. Ngoài ra, người đọc còn được cung cấp thông tin về các thuật ngữ chứng từ và cách phân loại các chứng từ kế toán phổ biến hiện nay. Chúc công việc của bạn lên một tầm cao mới, nếu bạn thấy bài viết này hay thì đừng quên chia sẻ nhé!