Subnet Mask Là Gì Chú Thích Subnet Mask /24 Là Gì – Top Công Ty, địa điểm, Shop, Dịch Vụ Tại Bình Dương

địa chỉ ip /24 là gì

Video địa chỉ ip /24 là gì

sumask mang lại nhiều lợi ích trong việc chia sẻ tài nguyên mạng. Những chia sẻ về hosting Việt Nam sau đây sẽ giúp bạn hiểu sumask là gì và cách thực hiện chia sẻ kết nối tốt nhất.

sumask mang lại nhiều lợi ích trong việc chia sẻ tài nguyên mạng. Giúp người dùng phân bổ mạng một cách khoa học và hợp lý hơn. Những chia sẻ về hosting Việt Nam sau đây sẽ giúp bạn hiểu sumask là gì và cách thực hiện chia sẻ kết nối tốt nhất.

sumask là gì

sumask là sự phân chia hợp lý các địa chỉ tcp / ip. Nói cách khác, quá trình phân chia một địa chỉ mạng thành nhiều mạng con khác nhau được gọi là mạng con .

Để có giải thích chi tiết hơn, mặt nạ là một chuỗi số 32 bit hoặc 128 bit. Đây là một dãy số phân chia các phân đoạn địa chỉ IP hiện có trên mạng tcp / ip. Trên thực tế, đôi khi người ta cũng sử dụng sumask để tách ip thành địa chỉ mạng và địa chỉ máy chủ riêng. Quá trình này là để tách máy chủ của địa chỉ ip thành nhiều phần phụ khác nhau.

Ví dụ: địa chỉ ipv4 ở dạng 192.168.1.1 và sumask 255.255.255.0.

Trong ví dụ này, bạn sẽ thấy rằng 3 phân đoạn đầu tiên của địa chỉ dành cho mạng, trong khi phân đoạn cuối cùng được chỉ định cho các máy chủ chạy trong mạng con ipv4.

Sumask đóng một vai trò quan trọng khi một dải địa chỉ IP được chia thành nhiều phân đoạn trong cùng một mạng cục bộ (lan). Cũng giống như ipv4, suipv4 sẽ chứa 4 byte (32 bit). Chúng được viết bằng các ký tự góc phần tư giống nhau cùng với dấu thập phân. Chuyển đổi một chuỗi gồm 8 chữ số nhị phân thành số thập phân 255 bằng phương thức ipv4.

Với sumask, các tổ chức có thể dễ dàng tiết lộ các địa chỉ IP bị chia nhỏ mà không cần phải lấy số IP mới từ isp. Do đó, sumask giúp tăng số lượng địa chỉ ip và cải thiện hiệu suất và bảo mật của mạng. Từ đó, các doanh nghiệp có thể chọn số ký tự đầu bằng sumask hoặc số nút mạng trên mỗi mạng con bằng cách đặt toàn bộ bit mạng nối tiếp thành “1” và bit chủ thành “0”.

Công dụng của su là gì?

Nếu bạn có một công ty lớn cần lưu lượng mạng để trải rộng đến hàng chục nghìn thiết bị, cấu trúc mạng mặc định phải có khả năng xử lý tất cả các kết nối này. Về mặt lý thuyết thì có thể, nhưng trên thực tế thì hiệu suất của mạng sẽ bị giảm do số lượng máy kết nối. Đồng thời, nhiều thiết bị kết nối cùng một mạng có thể khiến việc quản lý hệ thống trở nên khó khăn hơn. Hạn chế này là lý do tại sao sumask ra đời, vì mục đích của nó là giúp giải quyết triệt để chúng.

Khi sử dụng giải pháp phân phối hệ thống, doanh nghiệp sẽ xác định mạng riêng mà công ty sử dụng. Mạng này sau đó được chia thành nhiều mạng con với địa chỉ IP riêng của chúng. Điều này giúp cấu trúc mạng tối đa hóa khả năng kết nối.

Lợi ích của việc chia nhỏ mặt nạ là gì?

Giảm tắc nghẽn mạng bằng cách chuyển hướng lưu lượng truy cập và giới hạn phạm vi của thông điệp quảng cáo. Giúp các hệ thống lan phổ quát chạy hiệu quả mà hầu như không có thời gian chết. Vì khi có bất kỳ sự cố hay lỗi nào xảy ra với mạng con, người quản trị có thể dễ dàng sửa chữa mà không ảnh hưởng đến hệ thống mạng bình thường. Bằng cách hạn chế quá trình truyền thông tin quảng bá, CPU được “giải phóng” cho công việc, giảm thời gian giải quyết các vấn đề này. Phạm vi sử dụng rộng rãi. Cụ thể, cho phép mỗi mạng con hoạt động trên cấu hình riêng của nó mà không cần phải phụ thuộc vào lan.

Cách tính summask

Khi chia sẻ mạng, mỗi máy tính sẽ có cùng địa chỉ ip và không thay đổi. Do đó, người dùng cần lấy các địa chỉ nút từng phần để xác định từng mạng con.

sucalculator được sử dụng để chia một mạng ip thành sucon bằng cách tính toán địa chỉ mạng, broadcast, sumask và phạm vi địa chỉ ip của máy chủ. Mạng con có thể được tính toán thủ công hoặc sử dụng máy tính trực tuyến.

Để sử dụng mạng hệ thống cho mặt nạ con, bạn phải chỉ định số lượng mạng con sẽ sử dụng. Công việc này dựa trên dữ liệu trạng thái hiện tại, đồng thời kết hợp tốc độ tăng trưởng dự kiến ​​trong tương lai của các hệ thống nối mạng. Nếu bạn muốn subnetting được tính toán chính xác, bạn có thể chọn mệnh đề sau bằng cách tham khảo hai phương pháp:

Phương pháp 1 : Tính toán tóm tắt

Để giúp các bạn hiểu rõ và dễ tính toán hơn, chủ nhà Việt Nam sẽ được minh họa bằng các ví dụ trực quan sau:

Người dùng phải chia địa chỉ của mạng 162.199.0.0 lớp c thành 10 mạng con riêng biệt. Lúc này, việc đầu tiên và quan trọng nhất là xác định giá trị của sumask. Quá trình nhận dạng này được thực hiện như sau:

– Bước 1: Bạn tách tất cả các mạng con và chuyển đổi chúng sang hệ nhị phân. Tương ứng với ví dụ trên là 10 mạng con trong một mạng lớp c, tức là 1010.

– Bước 2: Chuyển đổi tất cả các bit của 1010 thành 1. Sau đó, thêm các số không vào sau để có được 1 octet. Kết quả của dãy số này bây giờ sẽ là 11110000. Và cứ thế, bạn tiếp tục chuyển giá trị nhị phân sang thập phân để được số 240. Con số này là một phần mở rộng của mặt nạ tùy chỉnh.

– Bước 3: Thêm phần mở rộng của mặt nạ tùy chỉnh (tức là số 240) sau số 255255.0.0 (đây là giá trị của mặt nạ mặc định). Bạn kết thúc với một mặt nạ tùy chỉnh là 255.255.255.240.

Tóm lại, các bước để xác định mặt nạ là:

Chỉ định số lượng mạng con cần tách. Chuyển đổi giá trị thành nhị phân. Chuyển đổi một bit nhị phân thành 1. Thêm 0 bit để có được các octet. Thêm giá trị mặt nạ tùy chỉnh sau giá trị mặt nạ mặc định. Phương pháp 2: Chọn mặt nạ từ bảng

Đối với mặt nạ tùy chỉnh, thường chỉ có 8 giá trị và mọi bit không phải là một phần của mặt nạ mặc định đều có giá trị 0 hoặc 1. Dựa trên quy tắc này, bạn có thể thiết lập bảng thông tin để nhanh chóng xác định giá trị của mặt nạ tùy chỉnh thích hợp.

Đầu tiên, bạn chuyển đổi nhị phân và tính toán giá trị mặt nạ bằng cách thêm tất cả các giá trị bit trong biểu đồ. Với phép tính này, một sumask bao gồm 1 bit tương ứng với giá trị 1. Giá trị của sumask bao gồm 2 bit là 192 và 3 bit là 224.

Tiếp tục phép tính ở trên để xem xét cột cuối cùng bên phải. Do đó, tất cả các bit của octet trong sumask được sử dụng đồng thời. Sau khi tính toán, giá trị của nó tương ứng là 255.

Tiếp theo, bạn xác định số lượng mạng con cần chia dựa trên giá trị mặt nạ. Công thức xác định giá trị là 2m – 2. trong đó m là số bit được đưa vào sumask. Ngoài ra, vì có 2 địa chỉ trên cùng một mạng, bạn phải trừ đi 2.

Ví dụ: bạn sử dụng sumask để ghi đè 1 bit có giá trị là 128. Vì vậy, công thức sẽ là 21 – 2 = 0. Đây là địa chỉ của mạng con. Một lần nữa, bạn đếm các bit còn lại.

Cuối cùng, bạn xác định giá trị cho các cột trong bảng. Đây là những cột mà bạn chia mạng thành các mạng con khi cần thiết. Nếu bạn cần chia 8 mạng con và chọn giá trị tối đa 14 mạng con. Bây giờ, giá trị tương ứng cho sumask sẽ là 240.

Tóm lại, các bước để tính giá trị mặt nạ là:

Chuyển đổi sumask thành nhị phân. Tính toàn bộ số bit (gọi là m) đưa vào sumask tùy chỉnh (lưu ý trừ các bit thuộc sumask mặc định). Tính số mạng con cần sử dụng công thức 2m – 2.

Đếm số lượng thiết bị trên mỗi mặt nạ con

Phương pháp chọn mặt nạ con bằng cách đếm số lượng thiết bị trên mỗi mạng con cũng thường được sử dụng. Với phép tính này, trước tiên bạn phải xác định số lượng thiết bị cần được kết nối với mỗi mạng con.

Để tính toán số lượng thiết bị được hỗ trợ trên mạng con, bạn cũng cần thực hiện chuyển đổi nhị phân của mặt nạ. Sau đó tính số bit không bị che bởi sumask (bit 0). Cuối cùng, bạn sử dụng công thức 2u – 2. trong đó u là số chữ số của 0.

Ví dụ:

Một mạng lớp b có mặt nạ con là 255.255.240.0 và có 14 mạng con. Có 12 bit không dấu trong đó.

Sử dụng công thức trên, bạn có thể nhận được số lượng thiết bị khả dụng tối đa trên mỗi mạng con là 2¹² – 2 = 4094

Cách gán địa chỉ mạng con

Sau khi tổng và số lượng mạng con cần chia được xác định, bước tiếp theo là gán một địa chỉ cho mỗi mạng con. Để dễ hiểu, bạn có thể tham khảo ví dụ về chủ nhà Việt Nam dưới đây.

Ví dụ: Liệt kê tất cả các địa chỉ của lớp mạng con b với địa chỉ 131.56.0.0 và mặt nạ con 255.255.240.0.

Để xác định địa chỉ của mạng con, trước tiên hãy chuyển đổi giá trị của sumask thành nhị phân. Sau đó, tìm 1 bit ngoài cùng bên phải và chuyển đổi thành số thập phân. Theo ví dụ này, giá trị tương ứng với bit đầu tiên của bit cuối cùng bên phải là 16. Đây là một giá trị tiến bộ. Tiếp theo, bạn tạo một danh sách các địa chỉ mạng con.

Để tạo danh sách, bạn thêm tất cả các giá trị lũy tiến vào địa chỉ mạng. Lưu ý rằng danh sách địa chỉ kết thúc ở một số bằng giá trị mặt nạ. Dưới đây là danh sách các địa chỉ mạng con lớp b với ip 131.56.0.0.

131.56.0.0

131.56.128.0

131.56.16.0

131.56.144.0

131.56.32.0

131.56.160.0

131.56.38.0

131.56.176.0

131,56,64,0

131.56.192.0

131.56.80.0

131.56.208.0

131,56,96,0

131.56.224.0

131.56.112.0

131.56.240.0

Nhìn vào danh sách này, thật dễ dàng nhận thấy rằng các địa chỉ mạng con sẽ bắt đầu bằng dãy số 131.56.0.0 và kết thúc bằng 131.56.240.0. Tiếp theo, bạn chỉ cần làm một việc cuối cùng là dán địa chỉ chứa bit 0 hoặc 1 vào sumask (địa chỉ dành riêng). Trong ví dụ trên, các địa chỉ dành riêng là số đầu tiên và số cuối cùng của danh sách địa chỉ.

Nếu bạn muốn xem danh sách ở trên, hãy đếm số chữ số cần đặt vào su gì . Tiếp theo, tính số mạng con bằng công thức 2m – 2. Cũng theo ví dụ trên, có 4 bit được đưa vào sumask. Vì vậy số mạng con sẽ là 24 – 2 = 14. Giá trị này bằng với số mạng con được liệt kê trong danh sách trên.

Gán địa chỉ thiết bị của quy trình mạng con

Để có thể định địa chỉ thiết bị, bạn phải biết các tham số như sumask , địa chỉ mạng con, giá trị lũy tiến, v.v.

Cụ thể, phương pháp để xác định dải địa chỉ IP hợp lệ là:

Địa chỉ bắt đầu: Địa chỉ mạng con + 1 Địa chỉ kết thúc: Địa chỉ mạng con tiếp theo – 2

Lưu ý: Địa chỉ kết thúc = Địa chỉ mạng con hiện tại + Số lũy tiến – 2

Ví dụ: Để xác định phạm vi của địa chỉ mạng con 131.56.32.0 của mạng lớp b (ip của lớp b là 131.56.0.0 và sumask là 255.255.240.0), hãy làm theo các bước dưới đây:

Bước 1: Chuyển đổi giá trị của sumask thành nhị phân. Bước 2: Xác định số 1 cuối cùng ở bên phải và tính giá trị thập phân tương ứng là giá trị lũy tiến của 16. Bước 3: Theo công thức trên, xác định địa chỉ bắt đầu là 131.56.32.1. Bước 4: Xác định địa chỉ cuối là 131.56.47.254 theo công thức trên (giá trị gia tăng cộng trừ 2).