Quyết định 972/QĐ-BNV Điều lệ Hội Người cao tuổi Việt Nam 2017

Dieu le hoi nguoi cao tuoi

Bộ Nội vụ –

Độc lập-Tự do-Hạnh phúc-

ID: 972 / qd-bnv

Ngày 24 tháng 3 năm 2017, Hà Nội

Quyết định

Thông qua hiến pháp Hội Người cao tuổi Việt Nam (sửa đổi, bổ sung)

Bộ trưởng Bộ Nội vụ

Theo Nghị định số 102 / sl-l004 của Luật ngày 20 tháng 5 năm 1957 về Quyền lập hội;

Căn cứ Nghị định số 58/2014 / nĐ-cp ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;

Căn cứ Nghị định số 45/2010 / nĐ-cp ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về Tổ chức, hoạt động và quản lý hội; Nghị định số 33/2012 / nĐ-cp ngày 13 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ Sửa đổi, bổ sung một số quy định của Nghị định số 45/2010 / nĐ-cp;

Xét đề nghị của Chủ tịch Hội Người cao tuổi Việt Nam và Vụ trưởng Vụ Tổ chức phi chính phủ,

Quyết định:

Điều 1. Thông qua Điều lệ Hội Người cao tuổi Việt Nam (Sửa đổi, bổ sung) ngày 08 tháng 11 năm 2016 của Đại hội Hội lần thứ V (nhiệm kỳ 2016-2021).

Điều 2 Quyết định này sẽ có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3. Chủ tịch Hội Người cao tuổi Việt Nam, Vụ trưởng Vụ Tổ chức phi chính phủ và Chánh Văn phòng Bộ Nội vụ chịu trách nhiệm thi hành quyết định này. /. /.p>

Người nhận: – theo Điều 3; – Bộ trưởng Bộ Nội vụ (gửi b / c); – Thứ trưởng Chen Yingjun; – Bộ Lao động – Người tàn tật và Bộ Xã hội; – Lưu: vt, tcpcp, tt.

kt. Thứ trưởng Chen Yingjun

Nội quy (sửa đổi, bổ sung)

Hội Người cao tuổi Việt Nam (Được Bộ trưởng Bộ Nội vụ phê duyệt Quyết định số 972 / qd-bnv ngày 24 tháng 3 năm 2017)

Người cao tuổi Việt Nam là công dân Việt Nam, không phân biệt thành phần xã hội, dân tộc, tôn giáo, đời sống trong và ngoài nước, có công lao, nuôi dạy con cái, lập gia đình, dòng tộc, quê hương, đất nước, giáo dục thế hệ trẻ về nhân cách, lòng yêu nước, duy trì truyền thống gia đình, Kỷ cương và Nội quy Quốc gia.

Người cao tuổi Việt Nam đã có nhiều đóng góp quan trọng trong sự nghiệp kháng chiến, bảo vệ Tổ quốc, giành độc lập và thống nhất Tổ quốc, hiện nay, Người đang tiếp tục tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc bằng trí tuệ, kinh nghiệm, chuyên môn và tài năng của mình.

Hội Người cao tuổi Việt Nam là tổ chức xã hội đại diện cho tâm tư, nguyện vọng, quyền và lợi ích hợp pháp của người cao tuổi Việt Nam; tiếp nối truyền thống đỏ lửa, kế thừa Tổ quốc cứu nước do Chủ tịch Hồ Chí Minh khởi xướng; vai trò của người cao tuổi, góp phần vào sự nghiệp trẻ hóa, ổn định, bảo vệ và phát triển bền vững đất nước.

Chương 1

Các quy tắc chung

Điều 1. Tên, Ký hiệu

1. Tên tiếng Việt: Hội Người cao tuổi Việt Nam.

2. Tên tiếng anh: vietnam Association of the old (gọi tắt là vae).

3. Hội Người cao tuổi Việt Nam có biểu tượng (logo) riêng, được đăng ký bản quyền hợp pháp.

Điều 2. Nguyên tắc và Mục đích

Hội Người cao tuổi Việt Nam (gọi tắt là Hội) tập hợp, đoàn kết Hội Người cao tuổi Việt Nam tạo điều kiện cho người cao tuổi sống vui, sống khỏe, hạnh phúc. Tham gia xây dựng và phát triển kinh tế, xã hội, giữ gìn trật tự an toàn xã hội, góp phần vào sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa. .

Điều 3. Bản chất và phạm vi hoạt động

1. Hội Người cao tuổi Việt Nam là tổ chức xã hội hoạt động trong lĩnh vực người cao tuổi trên phạm vi cả nước theo quy định của pháp luật.

3. Hiệp hội do Bộ Nội vụ quản lý; Nhà nước quản lý ngành, lĩnh vực kinh doanh chính của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội và các Bộ, ngành có liên quan đến lĩnh vực kinh doanh của Hiệp hội theo quy định của pháp luật.

Điều 4. Tình trạng pháp lý

1. Hội có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản, biểu tượng và cơ quan ngôn luận theo quy định của pháp luật.

2. Hiệp hội có trụ sở chính tại Hà Nội. Hiệp hội được đặt văn phòng đại diện tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo quy định của pháp luật.

Điều 5 Ngày Truyền thống, Tôn trọng Người cao tuổi, Tôn trọng Người cao tuổi

1. Ngày 6/6 hàng năm là Ngày truyền thống Người cao tuổi Việt Nam, đồng thời là Ngày Người cao tuổi Việt Nam.

2. Tháng 10 hàng năm là Tháng hành động vì người cao tuổi Việt Nam.

Điều 6. Nguyên tắc Tổ chức và Hoạt động

1. Hiệp hội được tổ chức và hoạt động theo quy chế của Hiệp hội, tuân theo Hiến pháp và pháp luật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam do Đảng Cộng sản Việt Nam đứng đầu.

2. Hiệp hội tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, tự chủ, dân chủ, bình đẳng, công khai; đa số quyết định.

3. Hội Người cao tuổi Việt Nam có thể là thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Hội phối hợp chặt chẽ với các Bộ, ban, ngành, đoàn thể, tổ chức ở Trung ương thực hiện các quyền và nghĩa vụ của Hội theo quy chế của Hội và pháp luật.

Chương Hai

Trách nhiệm, Quyền hạn

Điều 7. Trách nhiệm

1. Để thực hiện các nhiệm vụ được nêu trong phần 27 của Đạo luật về người lớn tuổi, bao gồm:

a) Tập hợp, đoàn kết, động viên người cao tuổi tham gia các hoạt động của hội người cao tuổi, góp phần thực hiện các công trình kinh tế – xã hội, văn hóa; giáo dục thế hệ trẻ, xây dựng nếp sống văn minh, gia đình văn hóa, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội và bảo vệ Tổ quốc;

b) Chăm sóc, nuôi dưỡng và phát huy vai trò nòng cốt của NCT làm nòng cốt trong phong trào quốc gia;

c) Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của thành viên cấp cao;

d) Nghiên cứu nhu cầu, nguyện vọng chính đáng của NCT để kiến ​​nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

đ) Đại diện cho người cao tuổi Việt Nam tham gia các tổ chức quốc tế và các hoạt động đối ngoại của nhân dân, mang lại lợi ích cho đất nước và người cao tuổi.

2. Tham gia xây dựng và bảo vệ trật tự, an toàn xã hội; tham gia thực hiện Tháng hành động vì người cao tuổi Việt Nam.

3. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.

Phần 8. Sức mạnh

1. Phối hợp với Đảng và Nhà nước xây dựng cơ chế, chính sách liên quan trực tiếp đến người cao tuổi, thực hiện hiến pháp và pháp luật liên quan đến người cao tuổi.

2. Tham gia một số hoạt động và dịch vụ trong lĩnh vực hoạt động của hiệp hội theo quy định của pháp luật.

3. Tư vấn, giám sát các chính sách, chương trình, chủ đề, chương trình theo yêu cầu của cơ quan nhà nước về các vấn đề liên quan đến người cao tuổi và các hoạt động của Hiệp hội theo quy chế của Hiệp hội và quy định của pháp luật Hiệp hội.

Chương Ba

Thành viên

Thành viên Điều 9

1. Công dân Việt Nam từ 60 (sáu mươi) tuổi trở lên tán thành điều lệ của hội, tự nguyện gia nhập hội và được chi hội hoặc ban chấp hành hội người cao tuổi cơ sở đồng ý (không có chi hội), thì họ sẽ được công nhận là thành viên và được cấp thẻ thành viên. Mọi công dân Việt Nam từ 55 (năm mươi lăm) đến dưới 60 (sáu mươi) tuổi tự nguyện, tích cực tham gia hiệp hội hoặc được cử làm công tác hiệp hội đều được coi là hội viên.

2. Ban Thường vụ Hiệp hội quy định cụ thể việc công nhận, xóa tên hội viên phù hợp với Điều lệ Hiệp hội và quy định của pháp luật.

Điều 10. Trách nhiệm của Thành viên

1. Chấp hành điều lệ hội và nghị quyết của hội, tham gia các hoạt động và sinh hoạt của các tổ chức cơ sở của hội.

2. Phát huy và giáo dục truyền thống tốt đẹp của lòng yêu nước, đạo đức, đất nước trong gia đình và xã hội. Hãy truyền lại kinh nghiệm, kiến ​​thức, chuyên môn và kiến ​​thức của mình cho thế hệ trẻ.

3. Thực hiện mô hình, vận động quần chúng nhân dân chung sức thực hiện đường lối, nguyên tắc của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, kế hoạch, quy chế, quy ước phát triển kinh tế, xã hội của Đảng và Nhà nước. nơi.

4. Đóng hội phí đầy đủ theo quy định của hiệp hội.

Điều 11. Quyền của Thành viên

1. Được sự hướng dẫn, giúp đỡ của Hội, được hưởng mọi quyền lợi theo quy định của Luật Người cao tuổi và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan đến chế độ, chính sách người cao tuổi.

2. Thực hiện quyền dân chủ, bình đẳng trong sinh hoạt, hoạt động xây dựng cộng đồng và phản biện, chất vấn, giám sát đối với cơ quan lãnh đạo Hội hoặc cá nhân lãnh đạo về các vấn đề liên quan đến người cao tuổi và hội người cao tuổi.

3. Theo Điều lệ của Hiệp hội, thảo luận và biểu quyết chủ trương hoạt động của Hiệp hội, tham gia bầu cử, đề cử và bầu cơ quan lãnh đạo của Hiệp hội.

4. Được hội giúp đỡ, chăm sóc, nâng cao năng lực; bảo vệ khi quyền lợi hợp pháp bị xâm phạm; tìm người giúp đỡ khi gặp khó khăn, hoạn nạn; thăm hỏi khi ốm đau;

Chương Bốn

Các Tổ chức và Hoạt động của Hiệp hội

Điều 12. Tổ chức của Hiệp hội

1. Hội Người cao tuổi Việt Nam:

a) Đại hội toàn quốc;

b) Ban chấp hành;

c) Ủy ban Kiểm tra;

d) Ban Thường vụ.

d) Các Ủy ban Chuyên môn và Văn phòng Pháp nhân của Hiệp hội.

2. Ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là tỉnh) và thành phố trực thuộc trung ương, nông thôn, thị xã, thành phố (gọi chung là huyện) trực thuộc tỉnh:

a) Ban đại diện Hiệp hội cấp cao cấp tỉnh;

b) Hội Người cao tuổi cấp tỉnh tại 13 tỉnh (thí điểm).

3. Hội người cao tuổi thị xã, quận, huyện, thị xã (gọi chung là cơ sở).

4. Chi hội, tổ người cao tuổi thuộc thôn, làng, ấp, bản, phum, sóc, cụm nhà ở, khu nhà ở hoặc Hội người cao tuổi cấp cơ sở.

Điều 13 Đại hội toàn quốc

1. Đại hội đại biểu toàn quốc là cơ quan quản lý cao nhất của Hội do Ban Chấp hành Hội Người cao tuổi Việt Nam triệu tập với nhiệm kỳ 05 (năm) năm. Căn cứ vào tình hình thực tế, Hiệp hội có thể hoãn việc triệu tập đại hội theo quy định của pháp luật, nhưng không quá một (một) năm. Hiệp hội triệu tập đại hội bất thường theo đề nghị của ít nhất hai phần ba (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban Chấp hành.

Cuộc họp được tổ chức khi có hơn 1/2 (một phần hai) đại biểu chính thức có mặt.

2. Hội nghị có các nhiệm vụ sau:

a) Thảo luận và thông qua báo cáo tổng kết nhiệm kỳ; phương hướng, nhiệm vụ của chi hội mới;

b) Thảo luận và thông qua Điều lệ (sửa đổi, bổ sung); đổi tên, chia, tách, hợp nhất, hợp nhất, giải thể hiệp hội (nếu có);

c) Thảo luận và cho ý kiến ​​về Ban Chấp hành, báo cáo kiểm điểm của Ban Kiểm tra và báo cáo tài chính của Hiệp hội;

d) Bầu Ban Chấp hành và Ban Kiểm tra;

d) Thảo luận và quyết định các vấn đề quan trọng khác của Hiệp hội, nếu có;

e) Nghị quyết Đại hội đồng đã được thông qua.

3. Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội đồng cổ đông: Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông phải được hơn 1/2 (1/2) số đại diện chính thức dự họp Đại hội đồng cổ đông thông qua. Đại hội đồng cân nhắc và quyết định phương thức biểu quyết bằng bỏ phiếu kín hoặc giơ tay.

Ban chấp hành Điều 14

1. Ban Chấp hành Hội Người cao tuổi Việt Nam do Hội nghị hiệp thương dân chủ bầu ra. Số lượng thành viên của Ban Chấp hành do Đại hội xác định. Ủy viên Ban Thường vụ thôi tham gia công việc của Hiệp hội hoặc không còn đủ sức khỏe để tham gia công việc của Hiệp hội thì đương nhiên xin rút khỏi Ban Thường vụ. Ban Thường vụ sẽ tiến hành các thủ tục cần thiết và báo cáo Ban Chấp hành tại cuộc họp gần đây nhất.

2. Ban chấp hành là cơ quan lãnh đạo của Hiệp hội hai kỳ và đảm nhận các nhiệm vụ sau:

a) Tổ chức thực hiện các nghị quyết của đại hội, các điều khoản của hiệp hội và các chủ trương công tác quan trọng;

b) Hướng dẫn phong trào thi đua yêu nước “Thời đại tiên tiến – Gương sáng”, mưu trí hy sinh vì Tổ quốc;

c) Bầu ban thường vụ do cấp uỷ quyết định số uỷ viên; bầu chủ tịch và phó chủ tịch trong số uỷ viên ban thường vụ; bầu bổ sung uỷ viên ban chấp hành khi có yêu cầu; nhưng không quá một phần ba tổng số thành viên do đại hội bầu một (một phần ba).

d) Ban Chấp hành tổ chức 1 (một lần) các cuộc họp định kỳ 1 (một lần) mỗi năm, với các cuộc họp đột xuất khi cần thiết.

3. Nguyên tắc hoạt động của Ban chấp hành:

a) Ban Chấp hành hoạt động theo quy chế của Ban Chấp hành, tuân thủ pháp luật và quy chế của Hiệp hội;

b) Các cuộc họp của Ban Chấp hành là hợp lệ khi có trên 1/2 (1/2) tổng số ủy viên Ban Chấp hành có mặt. Các nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành phải được trên 1/2 (1/2) tổng số ủy viên Ban Chấp hành có mặt tại cuộc họp biểu quyết thông qua. Ban Chấp hành quyết định biểu quyết bằng giơ tay hoặc bỏ phiếu kín.

Điều 15 mời một số tổ chức, đoàn thể và đại diện của các đoàn thể tham gia Ban Chấp hành

Một số tổ chức, đoàn thể, hội quần chúng tham gia hoạt động hoặc có nhiều người cao tuổi hoạt động trong các lĩnh vực kinh tế, chính trị, xã hội, văn hóa, khoa học kỹ thuật, nghệ thuật, văn học, nghệ thuật, kinh doanh, v.v. Hội mời đại diện tham gia vào cơ cấu bầu cử của ban chấp hành.

Ban Thường vụ Điều 16

1. Ban Thường vụ gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và một số ủy viên đại diện cho Ban Chấp hành lãnh đạo giữa các kỳ họp với các trách nhiệm sau:

a) Hướng dẫn việc thực hiện các nghị quyết của Đại hội đồng và Ban chấp hành;

b) Căn cứ nghị quyết của Ban Thường vụ và quy định của pháp luật, quyết định thành lập các tổ chức, đơn vị trực thuộc hội; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ cấu tổ chức; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm chức vụ. , các ban chuyên môn và lãnh đạo tổ chức của hiệp hội.

c) Chuẩn bị và tiến hành các cuộc họp của Ban Chấp hành;

2. Ủy ban Thường vụ sẽ họp thường kỳ ba (ba) tháng (một lần) và tổ chức các cuộc họp đột xuất khi cần thiết.

3. Nguyên tắc làm việc của Ban Thường vụ:

a) Ban Thường vụ hoạt động theo quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ pháp luật và quy chế của Hiệp hội;

b) Các cuộc họp của ban thường vụ là hợp lệ khi có trên 1/2 (1/2) tổng số ủy viên ban thường vụ có mặt. Nghị quyết, quyết định của Ban Thường vụ được quá nửa (1/2) tổng số ủy viên Ban Thường vụ có mặt tại phiên họp biểu quyết thông qua. Ban Thường vụ quyết định biểu quyết bằng giơ tay hoặc bỏ phiếu kín.

Điều 17. Chủ tịch, Phó Chủ tịch

1. Chủ tịch hiệp hội là người đại diện theo pháp luật của hiệp hội, chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của hiệp hội theo quy định của pháp luật. Chủ tịch hiệp hội do ban chấp hành bầu từ các ủy viên ban thường vụ hiệp hội. Tiêu chuẩn chủ tịch hiệp hội do ban chấp hành hiệp hội quy định và tuân theo quy định của pháp luật.

2. Nhiệm vụ và Quyền hạn của Chủ tịch Hiệp hội:

a) Thực hiện chức năng, quyền hạn theo quy chế hoạt động của Ban Thường vụ, Thường trực Hiệp hội;

b) Chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của Hiệp hội trước Cơ quan quản lý toàn quốc của Hiệp hội, Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hiệp hội. Chỉ đạo và điều hành mọi hoạt động của Hiệp hội theo quy chế của Hiệp hội; các nghị quyết của Đại hội đồng; các nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hiệp hội;

c) Chủ trì các cuộc họp của Ban Chấp hành; chỉ đạo việc chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Ban Thường vụ;

d) Ban Thường vụ sẽ thay mặt Ban Chấp hành ký các văn bản hiệp hội;

d) Trường hợp Chủ tịch Hiệp hội vắng mặt thì việc chỉ đạo, điều hành công việc của Hiệp hội do Phó Chủ tịch uỷ quyền bằng văn bản.

3. Phó Chủ tịch Hiệp hội do Ban Thường vụ bầu trong số các ủy viên Ban Thường vụ Hiệp hội. Tiêu chuẩn phó chủ tịch hiệp hội do ban chấp hành hiệp hội quy định.

Phó Chủ tịch Hiệp hội thực hiện quyền hạn của mình theo Điều lệ Hiệp hội, quy định của pháp luật và quy chế hoạt động của Ban Thường vụ, Thường trực Hiệp hội. Phó chủ tịch hiệp hội được ban thường vụ hiệp hội phân công nhiệm vụ cụ thể, phó chủ tịch thường trực chịu trách nhiệm công việc hàng ngày.

4. Chủ tịch, phó chủ tịch là thường trực hội, theo nghị quyết của ban thường vụ, ban thường vụ thay mặt ban thường vụ chủ trì các hoạt động của hội giữa hai kỳ họp. Đứng trong các hiệp hội làm việc tập thể.

Điều 18. Văn phòng và Ủy ban

1. Văn phòng Hiệp hội là cơ quan phối hợp tổ chức và điều hành các hoạt động của Hiệp hội theo quy định của Điều lệ Hiệp hội và pháp luật. Chánh Văn phòng Hiệp hội giúp lãnh đạo Hiệp hội điều hành và quản lý hoạt động hàng ngày của văn phòng Hiệp hội. Các nhân viên của văn phòng hiệp hội được tuyển dụng và làm việc theo hợp đồng lao động.

2. Các ủy ban đặc biệt: Căn cứ vào nghị quyết của thường trực hội đồng, hiến pháp của hiệp hội và các quy định pháp luật, hội đồng điều hành quyết định thành lập ban đặc biệt để thực hiện hiến pháp của hiệp hội.

3. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Chánh Văn phòng, Phó Giám đốc Văn phòng và các Ban đặc biệt tuân theo quy định của pháp luật, Điều lệ Hiệp hội và Điều lệ Hiệp hội.

Điều 19 Các tổ chức có tư cách pháp nhân

1. Ban Thường vụ Hiệp hội căn cứ nghị quyết của Ban Thường vụ và các quy định của pháp luật đã cân nhắc, quyết định thành lập tổ chức có tư cách pháp nhân trực thuộc Hiệp hội để thực hiện các nhiệm vụ của Hiệp hội. Việc lưu trữ, điều kiện, trình tự, thủ tục thành lập tổ chức có tư cách pháp nhân của Hiệp hội được thực hiện theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội này;

2. Giải thể, sáp nhập, chia, tách; quản lý, hoạt động; bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật đối với Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng của các tổ chức có tư cách pháp nhân trong hiệp hội tuân theo pháp luật, điều lệ của hiệp hội và của hiệp hội. bài báo của Hiệp hội.

Điều 20 Ủy ban Đại diện Hiệp hội Cấp cao cấp tỉnh và cấp huyện

1. Ban đại diện Hội người cao tuổi cấp tỉnh (khu vực) do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập. Ban đại diện Hội người cao tuổi cấp tỉnh, cấp huyện có thể là thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp, cán bộ chuyên trách, có con dấu và trụ sở, nhà nước đóng góp kinh phí và có tài khoản riêng.

2. Nhiệm vụ của Ban đại diện Hội người cao tuổi cấp tỉnh, cấp huyện là tham gia ý kiến ​​về công tác hội, chấp hành sự lãnh đạo, hướng dẫn của cấp ủy, ủy ban nhân dân cùng cấp; tổ chức thực hiện các nguyên tắc làm việc của Hội. Hội Người cao tuổi Việt Nam; hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của Hội Người cao tuổi cơ sở; cấp ủy, cơ quan cùng cấp tổng kết, báo cáo; hướng dẫn thực hiện các cuộc thi, khen thưởng đối với Hội Người cao tuổi.

Điều 21. Hiệp hội người cao tuổi cấp tỉnh ở 13 tỉnh (thí điểm)

1. Hội người cao tuổi cấp tỉnh, cấp huyện có thể là thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp, cán bộ chuyên trách, có con dấu và trụ sở riêng; được nhà nước cấp kinh phí theo nhiệm vụ và có tài khoản riêng;

2. Đại hội Hội người cao tuổi cấp tỉnh, cấp huyện do Ban Chấp hành cấp tỉnh, cấp huyện triệu tập; nhiệm kỳ đại hội 1 (một) lần trong 5 (năm) năm; có thể triệu tập muộn hơn, nhưng không quá một (một) lần. năm theo quy định của pháp luật.

Đại hội đã đánh giá tình hình thực hiện các nghị quyết trước; quyết định phương hướng, nhiệm vụ nhiệm kỳ tới; bầu ban chấp hành, ban giám sát bầu cử; phòng thương mại cử đại biểu tham gia Đại hội đại biểu người cao tuổi Việt Nam. Số lượng thành viên của Ban Chấp hành và Ban Kiểm tra do Đại hội quyết định.

3. Hoạt động giữa hai (hai) kỳ đại hội của Ban Chấp hành Hội người cao tuổi cấp tỉnh, cấp huyện. Ban Chấp hành bầu Ban Thường vụ và bầu Chủ tịch và Phó Chủ tịch trong số các ủy viên Ban Thường vụ. Số ủy viên Ban Thường vụ không quá 1/3 số ủy viên Ban Chấp hành. Theo đề nghị của Ban Chấp hành, thống nhất nhưng không vượt quá một phần ba (một phần ba) số ủy viên Ban Chấp hành do Đại hội đồng cổ đông bầu.

Ban Chấp hành họp thường kỳ sáu (sáu) tháng (một lần) và khi cần thiết, tổ chức các cuộc họp đột xuất theo yêu cầu của Ban Thường vụ.

4. Thay mặt Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội NCT cấp tỉnh, cấp huyện chủ trì giữa hai kỳ họp, có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện các nghị quyết của Đại hội, của Ban Chấp hành, chuẩn bị và triệu tập các cuộc họp của cấp ủy. .

Ủy ban Thường vụ họp 3 (ba) lần (một lần) định kỳ hàng tháng và theo yêu cầu của Ủy ban Thường vụ, tổ chức các cuộc họp đột xuất khi cần thiết;

5. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội Người cao tuổi cấp tỉnh / huyện là Trưởng ban thường trực, thay mặt Ban Thường vụ điều hành hoạt động của hội giữa hai kỳ họp Ban Thường vụ. Chủ tịch hiệp hội là người đại diện cho hiệp hội trước pháp luật.

Điều 22 Hiệp hội người cao tuổi cấp cơ sở

1. Hội người cao tuổi cấp cơ sở là cơ sở của hội. Các tổ chức có con dấu, tài khoản và trụ sở riêng, được hỗ trợ kinh phí để hoạt động theo quy định của pháp luật.

2. Đại hội là cơ quan lãnh đạo của Hội cơ sở, do Ban Chấp hành Hội cơ sở triệu tập 05 (năm) năm một lần. theo quy định của pháp luật. Hội nghị có các nhiệm vụ sau:

a) Thảo luận và thông qua báo cáo nhiệm kỳ của Ban Chấp hành; quyết định phương hướng, nhiệm vụ nhiệm kỳ tới;

b) Thảo luận các yêu cầu quan trọng;

c) thông qua báo cáo tài chính;

d) Bầu Ban Chấp hành và Ban Kiểm soát;

đ) tham khảo ý kiến ​​và cử đại diện đến các cuộc họp của các trưởng lão cấp huyện (nếu có);

3. Ban chấp hành Hiệp hội cơ sở

Ban chấp hành hội cơ sở là cơ quan lãnh đạo của hội giữa hai (hai) kỳ đại hội, do đại hội bầu ra. Số lượng thành viên của Ban Chấp hành do Đại hội xác định. Khi có yêu cầu, Ban Chấp hành bầu bổ sung ủy viên Ban Chấp hành, nhưng không quá một phần ba (một phần ba) số ủy viên Ban Chấp hành do Đại hội đồng cổ đông bầu. Khi cần họp đặc biệt, Ban Chấp hành họp thường kỳ ba (ba) tháng (một lần). Trách nhiệm của Ban chấp hành như sau:

a) Bầu Ban Thường vụ, Chủ nhiệm và Phó Chủ nhiệm trong số các thành viên Ban Thường vụ; bầu Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra trong số các thành viên Ban Kiểm tra

b) Hướng dẫn chi hội thực hiện hiến pháp, nghị quyết, quyết định của hội; Luật người cao tuổi và chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về người cao tuổi;

c) Thường xuyên báo cáo với các huyện hội, cấp ủy, chính quyền địa phương; phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể cơ sở xây dựng kế hoạch công tác và triển khai thực hiện nhiệm vụ;

d) Tham gia giám sát việc thực hiện chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước về chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi; thương lượng với chính quyền địa phương những vấn đề liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của người cao tuổi, góp phần xây dựng hệ thống chính trị cơ sở vững mạnh;

p>

d) Sơ kết, tổng kết công tác của Hiệp hội, chuẩn bị và triệu tập Đại hội vào cuối nhiệm kỳ;

e) Tổ chức các cuộc thi và giải thưởng.

4. Ban Thường vụ là cơ quan chủ quản của Hiệp hội giữa hai (hai) kỳ họp Ban Chấp hành. Số lượng ủy viên Ban Thường vụ không quá một phần ba (một phần ba) số ủy viên Ban Chấp hành. Khi cần họp đột xuất, Ban Thường vụ họp thường kỳ 1 (một) tháng và 1 (một lần).

Điều 23. Chi nhánh và Hiệp hội

1. Tổ chức hội do các thôn, ấp, bản, phum, sóc, khóm, phum, sóc, khu định cư, tổ nhà ở. Các chương có số lượng thành viên lớn có thể hình thành các hiệp hội. Chi hội có Chủ tịch, Phó Chủ tịch do hội viên bầu, hội do hội viên bầu Chủ tịch, Phó Chủ tịch. Hội, hiệp hội hoạt động ít nhất 6 (sáu) tháng (một) lần.

Chủ tịch, phó chủ tịch; chủ tịch và phó chủ tịch được bầu theo nhiệm kỳ của hội công dân cao cấp cơ sở.

2. Nhiệm vụ của các câu lạc bộ và hiệp hội:

a) Khuyến khích và phát triển hội viên; xúc tiến và tổ chức thực hiện hiến pháp, nghị quyết, quyết định của hiệp hội; quản lý hội viên, thu, sử dụng hội phí và quỹ;

b) Theo nghị quyết và chương trình hoạt động của ban thường vụ hội cơ sở, tổ chức thực hiện việc chăm sóc và phát huy người cao tuổi; theo quy định của pháp luật về người cao tuổi;

c) Tham gia xây dựng các hệ thống nền tảng vững chắc;

d) Báo cáo tổ chức và hoạt động của mình với các hội cơ sở.

Chương 5

Bảng kiểm tra

Điều 24. Ủy ban Giám sát

1. Ban kiểm tra gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và một số ủy viên do đại hội bầu ra từ các ủy viên thường vụ của hiệp hội. Số lượng, cơ cấu và tiêu chí của Ban Kiểm soát do Đại hội đồng quyết định. Nhiệm kỳ của Ủy ban Giám sát giống như nhiệm kỳ của Đại hội đồng.

2. Ban Thanh tra hoạt động theo hệ thống tập thể, hoạt động theo quy chế do Ban chấp hành ban hành, tuân thủ các quy định của pháp luật và điều lệ của hội. Trong hoạt động, ủy ban kiểm tra đặt dưới sự lãnh đạo của cấp ủy.

Điều 25 Quyền hạn của Ủy ban Giám sát

1. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện các điều khoản của hiệp hội và nghị quyết của đại hội đồng cổ đông; nghị quyết, quyết định của ban chấp hành, ban thường vụ, điều lệ hiệp hội.

2. Kiểm tra hội viên, ủy viên ban chấp hành hội, tổ chức hội khi có dấu hiệu vi phạm hiến pháp, tài chính, tài sản của hội.

3. Rà soát, xử lý các vụ việc vi phạm hiến pháp của hiệp hội, đưa ra hiệp hội xem xét và xử lý theo đúng hiến pháp và quy định của pháp luật về hiệp hội.

4. Xem xét, giải quyết các đơn, thư kiến ​​nghị, khiếu nại, phản ánh liên quan đến hội viên và tổ chức hội theo quy định của pháp luật và điều lệ hội.

5. Ban kiểm tra có quyền yêu cầu tổ chức, cán bộ hội và hội viên báo cáo, cung cấp tài liệu về những vấn đề có liên quan đến nội dung kiểm tra.

Chương trình

Tài chính, tài sản của hiệp hội

Điều 26. Tài chính

Tài chính của hiệp hội, bao gồm:

1. Kinh phí do nhà nước hỗ trợ gắn với nhiệm vụ nhà nước giao;

2. phí thành viên;

3. Trợ cấp cho các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật;

4. Thu nhập từ các hoạt động hợp pháp của hiệp hội.

Điều 27. Phí

1. Các sự kiện và giải thưởng về chuyên môn, nghiệp vụ và hành chính thường xuyên.

2. Trả lương, phụ cấp và chế độ bảo hiểm cho nhân viên của Hiệp hội theo quy định của pháp luật.

3. Mua sắm tài sản, sửa sang lại trụ sở hiệp hội.

4. Chi tổ chức hội nghị, họp ban chấp hành, ban thường vụ, hội thảo

5. Thăm hỏi các thành viên ốm đau, hoạn nạn và tỏ lòng thành kính khi họ qua đời.

6. Các khoản thanh toán hợp pháp khác.

Điều 28. Quỹ Chăm sóc và Phát huy vai trò của Người lớn tuổi

Quỹ hưu trí được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật.

Điều 29. Tài sản của Hiệp hội

1. Trụ sở, phương tiện, thiết bị làm việc;

2. tài sản hợp pháp khác.

Điều 30. Quản lý và Sử dụng Tài chính và Tài sản

1. Tài chính và tài sản của Hiệp hội được quản lý và sử dụng theo quy định của Hiệp hội và pháp luật. Văn phòng Hiệp hội có trách nhiệm giúp Ban Thường vụ quản lý, sử dụng tài chính, tài sản và lưu giữ hồ sơ, sổ sách của Hiệp hội tại Trụ sở Hiệp hội.

2. Ban thường vụ quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của hội phù hợp với điều lệ hội và quy định của pháp luật.

Chương Bảy

Khen ngợi và Phần thưởng và Vi phạm

Điều 31. Công nhận

1. Tổ chức hội, hội viên và cán bộ có thành tích được hội khen thưởng: Theo quy định của hội và điều lệ hội được tặng bằng khen, giấy khen, cờ thi đua, kỷ niệm chương và các danh hiệu thi đua khác. . pháp luật. Những người có thành tích xuất sắc sẽ được Chính phủ và Mặt trận Tổ quốc Việt Nam khen thưởng theo quy định của pháp luật.

2. Ban thường vụ chi hội khen thưởng phù hợp với điều lệ hiệp hội và quy định của pháp luật.

Điều 32. Vi phạm

1. Tổ chức, hội viên và nhân sự làm việc trong hội có hành vi vi phạm hiến pháp, nghị quyết của hội, gây tổn hại đến danh dự, uy tín của hội và người cao tuổi thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm; khi cần thiết phải liên hệ với cá nhân. tên trong hiệp hội.

2. Ban Thường vụ làm rõ việc xử lý vi phạm theo điều lệ hội và quy định của pháp luật.

Chương 8

Điều khoản Thực hiện

Điều 33. Các sửa đổi và bổ sung đối với Điều luật

1. Chỉ có Đại hội đại biểu toàn quốc Hội Người cao tuổi Việt Nam mới có quyền sửa đổi, bổ sung hiến pháp của Hội.

2. Việc sửa đổi, bổ sung các điều khoản của hiệp hội phải được trên 1/2 (1/2) số đại biểu dự đại hội tán thành và phải được cơ quan có thẩm quyền cấp quốc gia đồng ý mới có hiệu lực. .

Điều 34. Hiệu lực

1. Hiến pháp của Hội Người cao tuổi Việt Nam gồm Chương 8 (tám) và Điều 34 (ba mươi tư), được thông qua tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ V của Hội Người cao tuổi Việt Nam tổ chức tại Hà Nội ngày 8/11/2016. Bộ trưỡng nọi vụ.

2. Ban Thường vụ Hội Người cao tuổi Việt Nam có trách nhiệm hướng dẫn việc thực hiện quy chế này theo quy định của pháp luật Hội và quy chế của Hội.