Tụt huyết áp bao nhiêu là nguy hiểm, đối tượng nào cần cẩn trọng? | Medlatec

Huyết áp tối đa tối thiểu là gì

Video Huyết áp tối đa tối thiểu là gì

Huyết áp là một chỉ số luôn được kiểm tra trong các cuộc kiểm tra sức khỏe thường xuyên. Huyết áp liên quan trực tiếp đến sức khỏe của hệ tim mạch, bất kể cao hay thấp đều có những nguy cơ tiềm ẩn. Trong phạm vi bài viết này, chúng tôi sẽ đưa ra những thông tin để giải đáp thắc mắc: “Huyết áp bao nhiêu là nguy hiểm”.

1. Huyết áp thấp là gì?

Huyết áp là áp lực do dòng máu tạo ra trên thành mạch máu, tính bằng mmhg. Huyết áp được biểu thị bằng hai con số: tâm thu (systolic) và tâm trương (diastolic).

  • Huyết áp tối đa: Đây là áp suất của máu động mạch trong thời gian tâm thu. Thông thường, mức này sẽ nằm trong khoảng 90 – 139 mmhg.

    Huyết áp tối thiểu: là huyết áp động mạch trong thời kỳ tâm trương, thường dao động trong khoảng 60-89mmhg.

    Ngoài ra đối với hạ huyết áp, là tình trạng huyết áp dao động theo bệnh lý hoặc sinh lý. Nếu do bệnh lý có thể ảnh hưởng đến sức khỏe, tính mạng của người bệnh. Tụt huyết áp là huyết áp tâm thu <90 mmHg và / hoặc huyết áp tâm trương <60 mm Hg.

    Huyết áp là chỉ số cần kiểm tra thường thường quy khi kiểm tra sức khỏe định kỳ

    Huyết áp là một chỉ số và cần được kiểm tra thường xuyên trong các cuộc kiểm tra sức khỏe hàng ngày

    2. Những người có nguy cơ bị hạ huyết áp

    Tụt huyết áp là căn bệnh tiềm ẩn nhiều nguy cơ đối với người bệnh và thường gặp ở một số đối tượng sau:

    Bệnh nhân mắc bệnh tim mạch

    Huyết áp bị ảnh hưởng bởi khả năng co bóp và làm việc của tim. Vì vậy, những bệnh nhân có bệnh lý tim mạch cơ bản, bệnh nhân có đợt cấp mất bù hoặc rối loạn nhịp tim… có thể ảnh hưởng đến huyết động rất nguy hiểm. Theo dõi bệnh nhân rối loạn nhịp tim, van tim, suy tim… để tránh những biến chứng không đáng có.

    Những bệnh nhân có tiền sử bệnh tim mạch rất dễ mắc huyết áp thấp

    Bệnh nhân có tiền sử bệnh tim mạch có nhiều khả năng bị hạ huyết áp

    Phụ nữ mang thai

    Một phụ nữ mang thai có thể có nguy cơ bị tiền sản giật nếu cô ấy bị huyết áp cao, nhưng một số phụ nữ cũng bị huyết áp thấp. Huyết áp thấp khi mang thai có thể là một vấn đề sinh lý, và huyết áp trở lại bình thường sau khi sinh. Tuy nhiên, nếu huyết áp thấp bất thường thì cần theo dõi, kiểm tra để tìm ra nguyên nhân, để không ảnh hưởng đến mẹ và bé.

    Một người bị chảy máu

    Chảy máu đường tiêu hóa do chấn thương hoặc chảy máu trong hoặc tràn máu tự nhiên trong ruột, chảy máu đường tiêu hóa, … có thể dẫn đến giảm lượng máu lưu thông trong thành mạch, đây cũng là nguyên nhân gây tụt huyết áp. Trong chẩn đoán và điều trị rối loạn chảy máu, đo huyết áp giúp bác sĩ hiểu tình trạng của bệnh nhân và thông báo quá trình điều trị.

    Thiếu axit folic

    Một số nghiên cứu cho thấy rằng sự thiếu hụt vitamin b12 và axit folic là một trong những nguyên nhân gây ra bệnh thiếu máu. Lượng máu giảm cũng có thể dẫn đến giảm huyết áp. Ngoài ra, khi cơ thể bị mất nước do sốt, nôn mửa, tiêu chảy cũng ảnh hưởng ít nhiều đến huyết áp. Các triệu chứng khi xuất hiện thường là suy nhược, chóng mặt, mệt mỏi, ủ rũ …

    Mắc các bệnh liên quan đến hệ thống nội tiết

    Khi tuyến giáp hoạt động quá mức hoặc kém hoạt động, nó có thể là nguyên nhân gây ra huyết áp thấp. Ngoài ra, trong một số bệnh như hạ đường huyết, suy thận, tiểu đường, …

    Nhiễm trùng nặng

    Khi cơ thể bị nhiễm trùng, nếu không được xử lý đúng cách sẽ có nguy cơ nhiễm trùng huyết, đặc biệt nguy hiểm đối với những bệnh nhân nếu bị nhiễm trùng thì ít hoặc không điều trị. Nhiễm trùng có thể gây tụt huyết áp trong tình trạng sốc nhiễm trùng và có thể gây tử vong nếu không được điều trị.

    Dị ứng nghiêm trọng

    Huyết áp cũng có thể giảm ở những người bị dị ứng với các triệu chứng như khó thở, ngứa, nổi mề đay, nôn mửa và sưng cổ họng.

    3. Huyết áp bao nhiêu là nguy hiểm?

    Ở người bình thường, huyết áp tâm thu dao động trong khoảng 120 mmHg và huyết áp tâm trương dao động trong khoảng 80 mmHg. Nhưng khi huyết áp tâm thu giảm xuống khoảng 90mmhg và huyết áp tâm trương khoảng 60mmhg thì được coi là tụt huyết áp. Ngoài ra, nếu huyết áp của người bệnh thấp hơn giá trị này sẽ vô cùng nguy hiểm, cần được kiểm tra và điều trị kịp thời để tránh những biến chứng không đáng có.

    Nếu bệnh nhân hạ huyết áp trong một thời gian dài mà không được điều trị, một số biến chứng có thể xảy ra. Dưới đây là một số biến chứng có thể xảy ra:

    Cú ngã tình cờ:

    Khi huyết áp của bệnh nhân giảm, nó có thể gây ra đánh trống ngực, kèm theo chóng mặt và có thể ngất xỉu. Nếu bệnh nhân đột ngột ngất xỉu có thể dẫn đến chấn thương đầu hoặc gãy xương.

    Biến chứng thường gặp nhất khi tụt huyết áp là choáng váng, ngất xỉu

    Các biến chứng phổ biến nhất của hạ huyết áp là chóng mặt và ngất xỉu

    Bị sốc:

    Hiện tượng này xảy ra khi huyết áp của người bệnh đột ngột giảm mạnh và không thể tự trở về trị số huyết áp bình thường. Tình trạng thiếu máu cục bộ, thiếu oxy của các cơ quan nội tạng lâu ngày sẽ ảnh hưởng đến tính mạng.

    Suy giảm trí nhớ:

    Khi huyết áp thấp, lưu lượng máu giảm, do đó lượng máu cung cấp chất dinh dưỡng cho não cũng giảm theo. Theo thời gian, các tế bào thần kinh bị thoái hóa dẫn đến trí nhớ kém. Theo nghiên cứu, so với dân số chung, những người bị huyết áp kéo dài hơn 2 năm có tỷ lệ suy giảm trí nhớ cao gấp đôi so với dân số chung.

    Đột quỵ, Đau tim:

    Huyết áp thấp làm giảm chất dinh dưỡng đến tim và não, đồng thời máu di chuyển chậm có thể bị đình trệ, dẫn đến nguy cơ hình thành cục máu đông trong mạch máu. Theo thống kê gần đây có khoảng 10% đến 15% bệnh nhân bị tai biến mạch máu não, 25% bệnh nhân nhồi máu cơ tim do tụt huyết áp. Điều này có thể gây nguy hiểm đến tính mạng của bệnh nhân bất cứ lúc nào.

    Người bị huyết áp thấp có thể gặp nguy cơ cao bị đột quỵ

    Những người bị huyết áp thấp có nguy cơ đột quỵ cao hơn

    Như vậy, với những thông tin trong bài viết này, bạn đã có thể phần nào giải đáp được thắc mắc bệnh huyết áp có nguy hiểm không. Nếu bạn có bất kỳ vấn đề hoặc vấn đề liên quan đến sức khỏe nào khác, hãy đến bệnh viện medlatec. Hoặc bạn có thể liên hệ qua số 1900 56 56 56 để được chúng tôi giải đáp.