Internet Protocol là gì? Những hiểu biết về IP không nên bỏ qua

Internet protocol là gì

Video Internet protocol là gì

1. Tìm hiểu về Giao thức Internet

1.1. Định nghĩa đơn giản của giao thức internet là gì?

Internet Protocol là – Giao thức Internet (ip) là một giao thức hoặc tập hợp các quy tắc để định tuyến và xử lý các gói dữ liệu để chúng có thể đi qua mạng máy tính và đến đích chính xác của chúng. Dữ liệu được truyền qua Internet được chia thành các phần nhỏ hơn được gọi là các gói. Thông tin ip được đính kèm trong mỗi gói tin, thông tin này giúp bộ định tuyến gửi gói tin đến đúng vị trí. Mọi thiết bị hoặc miền kết nối với internet đều được gán một địa chỉ IP – giao thức internet và khi các gói được chuyển hướng đến địa chỉ IP đó – giao thức internet sẽ gắn vào chúng và dữ liệu sẽ đi đến nơi cần đến.

Khi các gói đến đích, chúng được xử lý khác nhau, tùy thuộc vào giao thức truyền tải được sử dụng cùng với ip. Các giao thức truyền tải phổ biến nhất là tcp và udp. Trong mạng, giao thức là một cách thức chuẩn hóa để thực hiện một số hoạt động nhất định và định dạng dữ liệu để hai hoặc nhiều thiết bị có thể giao tiếp và hiểu nhau.

Để hiểu tại sao cần có thỏa thuận, hãy xem xét quy trình gửi thư. Trên phong bì, địa chỉ được viết theo thứ tự sau: tên, địa chỉ đường phố, thành phố, tiểu bang và mã vùng. Nếu bạn đặt một phong bì vào hộp thư có mã zip, sau đó là địa chỉ đường phố, sau đó là tiểu bang, v.v., bưu điện sẽ không gửi. Có một giao thức địa chỉ đã được thống nhất để hệ thống bưu điện hoạt động bình thường. Tương tự, tất cả các gói ip phải trình bày thông tin nhất định theo một thứ tự nhất định và tất cả các địa chỉ ip đều tuân theo một định dạng chuẩn.

ip là một giao thức không kết nối, có nghĩa là không có kết nối liên tục giữa các điểm cuối giao tiếp. Mỗi gói được truyền qua internet được coi như một đơn vị dữ liệu độc lập, không phụ thuộc vào bất kỳ đơn vị dữ liệu nào khác (lý do các gói được đặt theo đúng thứ tự là do tcp, một phương thức hướng kết nối theo dõi chuỗi gói trong một giao thức tin nhắn). Trong mô hình giao tiếp openi interconnect (osi), ip nằm ở lớp 3, lớp mạng.

Phiên bản ip được sử dụng rộng rãi nhất hiện nay là giao thức internet phiên bản 4 (ipv4). Tuy nhiên, ip phiên bản 6 (ipv6) cũng đang bắt đầu được hỗ trợ. ipv6 cung cấp các địa chỉ dài hơn và do đó nhiều dung lượng người dùng internet hơn. ipv6 bao gồm các khả năng ipv4 và bất kỳ máy chủ nào có thể hỗ trợ gói ipv6 cũng có thể hỗ trợ gói ipv4.

Việc làm Phần cứng – Mạng Hà Nội

1.2. Địa chỉ giao thức Internet – địa chỉ ip

Địa chỉ ip là một số nhận dạng duy nhất được chỉ định cho một thiết bị hoặc miền được kết nối với internet. Mỗi địa chỉ ip là một chuỗi ký tự như ‘192.168.1.1’. Với trình phân giải dns chuyển đổi tên miền có thể đọc được của con người thành địa chỉ IP, người dùng có thể truy cập các trang web mà không cần phải nhớ chuỗi phức tạp này. Mỗi gói ip sẽ chứa địa chỉ ip của thiết bị hoặc miền đã gửi gói tin và địa chỉ ip của người nhận dự định, giống như bạn sẽ bao gồm địa chỉ đích và địa chỉ trả về trong một tin nhắn.

1.3. tcp / ip – Giao thức Internet là gì?

Giao thức điều khiển truyền (tcp) là một giao thức truyền tải, có nghĩa là nó xác định cách dữ liệu được gửi và nhận. Tiêu đề tcp chứa đoạn dữ liệu trong mỗi gói sử dụng tcp / ip. Trước khi truyền dữ liệu, tcp sẽ mở một kết nối với bộ thu. tcp đảm bảo rằng tất cả các gói đều đến đúng thứ tự khi bắt đầu chuyển. Với tcp, người nhận sẽ xác nhận đã nhận mọi gói tin đến. Nếu không nhận được gói tin bị mất, nó sẽ được gửi lại.

tcp được thiết kế cho độ tin cậy chứ không phải tốc độ. Vì tcp phải đảm bảo rằng tất cả các gói đều đến đúng thứ tự, nên việc tải xuống dữ liệu qua tcp / ip có thể mất nhiều thời gian hơn nếu một số gói bị mất.

Tcp và ip ban đầu được thiết kế để sử dụng cùng nhau và chúng thường được gọi là bộ tcp / ip. Tuy nhiên, các giao thức truyền tải khác có thể được sử dụng với ip.

1.4. udp / ip – Giao thức Internet là gì?

User Datagram Protocol hay udp là một giao thức truyền tải được sử dụng rộng rãi. Nó nhanh hơn tcp, nhưng cũng kém tin cậy hơn. udp không đảm bảo rằng tất cả các gói được phân phối theo thứ tự và nó không thiết lập kết nối trước khi bắt đầu hoặc nhận chuyển giao.

udp / ip thường được sử dụng để phát trực tuyến âm thanh hoặc video vì trong những trường hợp sử dụng này, nguy cơ mất gói (tức là dữ liệu bị mất) sẽ tăng lên do thời gian vận chuyển. Ví dụ: khi người dùng xem video trực tuyến, không phải mọi pixel đều phải hiện diện trong mọi khung hình của video. Người dùng thà phát video ở tốc độ bình thường còn hơn là ngồi chờ dữ liệu được gửi về.

Xem thêm: ccna là gì? Có cần thiết phải có ccna không?

2. Sự khác biệt giữa ipv4 và ipv6

2.1. Khái niệm

ipv4 là phiên bản đầu tiên của ip. Nó được đưa vào sản xuất tại arpanet vào năm 1983. Ngày nay nó là phiên bản ip được sử dụng rộng rãi nhất. Nó được sử dụng để xác định các thiết bị trên mạng thông qua một hệ thống đánh địa chỉ. ipv4 sử dụng lược đồ địa chỉ 32 bit cho phép lưu trữ 232 địa chỉ trên 4 tỷ địa chỉ. Đến nay, nó được coi là giao thức internet thống trị, thực hiện 94% lưu lượng truy cập internet.

ipv6 là phiên bản mới nhất của Giao thức Internet. Nhóm công tác kỹ sư Internet bắt đầu hoạt động từ năm 1994. Thiết kế và phát triển của bộ phần mềm này hiện được gọi là ipv6. Phiên bản địa chỉ IP mới này đang được triển khai để đáp ứng nhu cầu về nhiều địa chỉ internet hơn. Nó được thiết kế để giải quyết các vấn đề liên quan đến ipv4. Sử dụng không gian địa chỉ 128 bit, nó cho phép 340 không gian địa chỉ duy nhất. ipv6 còn được gọi là ipng (Giao thức Internet Thế hệ Tiếp theo).

Công việc quản trị viên mạng

2.2. Tính năng

* Tính năng ipv4

– Giao thức không kết nối

– Cho phép tạo một lớp giao tiếp ảo đơn giản giữa các thiết bị khác nhau

-Nó yêu cầu ít bộ nhớ hơn và dễ dàng ghi nhớ các địa chỉ

– Các giao thức được hỗ trợ bởi hàng triệu thiết bị

– Có phòng trưng bày video và các cuộc họp

* Tính năng ipv6

– Cơ sở hạ tầng định tuyến và định tuyến

– Trạng thái và Trạng thái cấu hình

– Chất lượng Dịch vụ Hỗ trợ (qos)

– Giao thức lý tưởng cho tương tác nút hàng xóm

2.3. Một số tiêu chí để so sánh sự khác biệt giữa ipv4 và ipv6

+ kích thước địa chỉ ip: ipv4 là địa chỉ ip 32 bit và ipv6 là địa chỉ ip 128 bit.

+ chế độ định địa chỉ: ipv4 là địa chỉ số và các bit nhị phân được phân tách bằng dấu chấm (.). ipv6 là một địa chỉ chữ và số có các bit được phân tách bằng dấu hai chấm (:). Nó cũng chứa hex. Ví dụ ipv4 là 12,244.222.165 và ipv6 là 2001: 0db8: 0000: 0000: 0000: ff00: 0042: 7879

+ Số trường tiêu đề: 12 cho ipv4, 8 cho ipv6

+ Độ dài của tiêu đề gửi: 20 cho ipv4, 40 cho ipv6

+ checksum: ipv4 có tổng kiểm tra, ipv6 không có tổng kiểm tra

+ Loại địa chỉ: ipv4 là unicast, broadcast và multicast. Và ipv6 là unicast, anycast và multicast.

+ số lớp: ipv4 cung cấp năm loại địa chỉ ip khác nhau, các lớp từ a đến e. Trong khi đó lpv6 cho phép lưu trữ không giới hạn số lượng địa chỉ ip.

+ config: ipv4 thì bạn phải cấu hình một hệ thống mới được cài đặt để giao tiếp với các hệ thống khác. Trong ipv6, cấu hình trong ipv6 là tùy chọn, tùy thuộc vào chức năng mong muốn.

+ Hỗ trợ vlsm: ipv4 hỗ trợ vlsm (mặt nạ mạng con độ dài ảo). Và ipv6 không cung cấp hỗ trợ cho vlsm.

+ Routing Information Protocol (rip): ipv4 then rip là một giao thức định tuyến được hỗ trợ bởi daemon định tuyến. Và ipv6 rip không hỗ trợ ipv6 và sử dụng định tuyến tĩnh.

+ Cấu hình mạng: ipv4 là mạng yêu cầu cấu hình thủ công hoặc dhcp. IPv4 có một số lớp phủ để xử lý sự phát triển của internet, đòi hỏi phải bảo trì nhiều hơn. Và ipv6 hỗ trợ người dùng tự động cấu hình.

+ Tính năng lớn nhất: Thiết bị NAT (Network Address Translation) được sử dụng rộng rãi bởi ipv4 cho phép một địa chỉ NAT duy nhất che giấu hàng nghìn địa chỉ không thể định tuyến, giúp đạt được sự hoàn chỉnh từ đầu đến cuối. Và ipv6 cho phép định địa chỉ trực tiếp do không gian địa chỉ lớn.

+ Bảo vệ: bảo mật ipv4 phụ thuộc vào ứng dụng – ipv4 không được thiết kế với tính bảo mật. Giống như ipv6, ipsec (Internet Protocol Security) được tích hợp vào giao thức ipv6 và có thể được sử dụng với cơ sở hạ tầng khóa thích hợp.

+ Khả năng tương thích với các thiết bị di động: địa chỉ ipv4 sử dụng ký hiệu dấu chấm thập phân. Đó là lý do tại sao nó không phù hợp với web di động. và địa chỉ ipv6 trong ký hiệu thập lục phân, với dấu hai chấm. ipv6 phù hợp hơn cho các mạng di động.

+ Máy chủ cấu hình máy chủ động: ipv4 là máy khách truy cập dhcs (Máy chủ cấu hình máy chủ động) bất cứ khi nào họ muốn kết nối với mạng. và các máy khách ipv6 không phải truy cập vào bất kỳ máy chủ nào như vậy vì chúng có địa chỉ cố định.

ipv4 và ipv6 không thể giao tiếp với nhau, nhưng có thể tồn tại trên cùng một mạng tại cùng một thời điểm.

Xem thêm: ccnp là gì? Thông tin liên quan đến chứng chỉ ccnp đầy đủ nhất

3. Việc làm viễn thông cho bạn lựa chọn

Bạn có thể tìm việc làm ngành viễn thông phù hợp với mình tại timviec365.vn, có rất nhiều công việc khác nhau cho bạn lựa chọn, tin tức việc làm được cập nhật liên tục giúp bạn nắm bắt được công việc tốt nhất. Thông tin viễn thông bản thân. Dưới đây là một số công việc viễn thông bạn có thể tham khảo:

3.1. Kỹ sư triển khai mạng

Với tư cách là Kỹ sư triển khai mạng, bạn sẽ tham gia vào các dự án Công nghệ thông tin , cài đặt, điều tra, cấu hình, đào tạo và chấp nhận sản phẩm. Không chỉ vậy, bạn còn được tham gia hỗ trợ kỹ thuật và xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện dự án.

Khi làm việc ở vị trí này, bạn cần đáp ứng các yêu cầu công việc sau đây như:

– Là sinh viên hoặc sinh viên tốt nghiệp ngành Công nghệ thông tin, Khoa học máy tính , Khoa học và công nghệ hoặc Điện tử và Viễn thông

– Bạn cần có trình độ tiếng Anh tốt để đọc và hiểu tài liệu, và có thể giao tiếp tiếng Anh tốt là một lợi thế.

– Bạn cần có kỹ năng chuyên môn và kinh nghiệm trong ngành.

– là người có tinh thần trách nhiệm và nhiệt tình với công việc, có tinh thần và trách nhiệm cao trong công việc, có khả năng làm việc nhóm và độc lập.

-Bạn cần hiểu các mô hình giao thức ip sau, dành cho lan / wan, máy chủ web , dịch vụ web , strong> cdn , ….

Công việc quản trị viên mạng

3.2. Kỹ sư viễn thông

Là một kỹ sư viễn thông, bạn cần chú ý đến những công việc cụ thể sau:

– Đầu tiên, thực hiện công việc của một quản trị viên hệ thống: quản lý và sử dụng hệ thống máy chủ, ứng dụng nền tảng và dịch vụ web, hệ thống cơ sở dữ liệu – cơ sở dữ liệu , cung cấp thông tin về hệ thống thông tin Giải pháp dịch vụ và công nghệ thông tin, quản lý mạng viễn thông, phát triển và quản lý hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin doanh nghiệp, thiết kế ứng dụng công nghệ thông tin doanh nghiệp.

– Thứ hai, An ninh mạng , Quản trị mạng Công việc chính của bạn sẽ bao gồm các công việc chính như: quản lý và vận hành cung cấp hệ thống bảo mật công ty, quản lý và giám sát để đảm bảo thông tin doanh nghiệp Bảo mật, xây dựng và triển khai các giải pháp giúp bảo vệ hệ thống mạng an toàn của công ty, rà soát, điều tra và sửa lỗi mạng.

Là kỹ sư viễn thông, bạn cần đảm bảo đáp ứng các yêu cầu sau để đáp ứng yêu cầu công việc như: học các chuyên ngành liên quan đến viễn thông, an ninh mạng, an toàn thông tin, có chứng chỉ tiếng Anh, thành thạo bất kỳ ngôn ngữ lập trình nào, có kiến ​​thức quản lý và vận hành hệ thống máy chủ, kiến ​​thức bảo mật hệ thống máy chủ, bảo mật mạng, bảo mật ứng dụng, …

3.3. Chuyên gia Dịch vụ Kỹ thuật Mạng

Bạn sẽ đóng vai trò là chuyên viên dịch vụ kỹ thuật mạng, cung cấp các dịch vụ kỹ thuật liên quan đến Internet cho khách hàng có nhu cầu, kiểm tra và đánh giá chất lượng dịch vụ cung cấp cho khách hàng trong khu vực, hỗ trợ khách hàng trong quá trình sử dụng dịch vụ của bạn, giải quyết sự cố mạng, Tối ưu hóa mạng và nâng cao chất lượng sản phẩm. Khi thiết bị máy tính, mạng máy tính gặp sự cố, bạn sẽ là người sửa chữa, quản lý và vận hành chúng.

Đối với vị trí này, bạn cũng cần phải là một sinh viên tốt nghiệp liên quan đến viễn thông với trình độ chuyên môn phù hợp, am hiểu về lĩnh vực truyền thông và có các kỹ năng mềm cần thiết cho chuyên ngành này.

Giúp bạn có thêm thông tin và kiến ​​thức bằng cách chia sẻ Giao thức Internet là gì. Không chỉ có kiến ​​thức về IP mạng mà còn có thể lựa chọn một số ngành nghề trong ngành viễn thông.

Tuyển dụng