* Cơ sở pháp lý:
– Luật Tổ chức Nghị viện 2014;
– Hiến pháp 2013;
Luật sư Tư vấn pháp luật Trực tuyến qua Tổng đài: 1900.6568
1. Chủ nghĩa hợp hiến là gì?
1.1. Định nghĩa:
– Từ đầu tiên “to make”: có nghĩa là chắc chắn.
– Từ thứ hai “hiến tặng” có nghĩa là hiến pháp.
Có thể thấy rằng hiến pháp là sự xây dựng của hiến pháp.
Quyền lập hiến là quyền lập hiến pháp, bao gồm cả việc sửa đổi, bổ sung hiến pháp hoặc lập hiến pháp mới.
Ở Việt Nam, theo Hiến pháp năm 2013, Quốc hội là cơ quan duy nhất có quyền lập hiến và lập pháp. Quyền lập hiến thuộc về nhân dân, không có nghĩa là tất cả mọi người đều tham gia vào quá trình soạn thảo, mà để xây dựng hiến pháp, trước hết nhân dân sẽ phê chuẩn quyền của mình, bầu ra cơ quan soạn thảo và phê chuẩn hiến pháp. Nhưng quyền này, thiết chế duy nhất được nhân dân ban tặng là Quốc hội.
1.2. Thảo luận về quy trình lập hiến:
Thủ tục lập hiến được hiểu đơn giản là trình tự, thủ tục mà các chủ thể có quyền lập hiến phải tuân theo trong quá trình ban hành hoặc sửa đổi hiến pháp.
Quy trình xây dựng hiến pháp đóng một vai trò đặc biệt quan trọng trong hoạt động xây dựng hiến pháp. Một bản hiến pháp được xây dựng đúng quy trình, công nghệ dân chủ, khoa học, các bước hoàn thiện, thủ tục quy định chặt chẽ, logic chắc chắn sẽ tạo ra một bản hiến pháp có chất lượng tốt. Quốc gia pháp quyền là quốc gia được xây dựng trên cơ sở chủ quyền của nhân dân, một trong những phương thức cơ bản của quốc gia đó là nhân dân giao quyền, nhân dân thực hiện các quyền do hiến pháp quy định. Vì vậy, quy trình lập hiến là điểm xuất phát để bảo đảm mọi quyền lực nhà nước đều thuộc về nhân dân.
-Các hiến pháp: Hiến pháp là sự sáng tạo, hiến pháp – theo nghĩa của hiến pháp là hiến pháp. Thuật ngữ hiến pháp có thể hiểu theo nghĩa tiếng Anh là: “ Hiến pháp “.
– Quyền lực Hiến pháp: “ Quyền hạn Hiến pháp” hoặc “Quyền hạn hiến pháp”.
– Luật pháp tiếng Anh là “ lập pháp”.
– Cơ quan lập pháp tiếng Anh là “ lập pháp”.
2. So sánh quyền lập hiến và lập pháp:
Quyền lập hiến là quyền lập hiến pháp, bao gồm cả việc sửa đổi, bổ sung hiến pháp hoặc lập hiến pháp mới. Quyền lập hiến là quyền lực của nhân dân. Nhân dân giao quyền này cho Quốc hội, qua đó họ thể hiện ý chí của mình.
Quyền lập pháp là quyền lập và sửa đổi luật. Ở Việt Nam chúng ta, quyền lập pháp thuộc về Quốc hội. Có nghĩa là Nghị viện là cơ quan duy nhất có quyền lập pháp.
Kể từ bây giờ, chúng tôi sẽ tách biệt quyền lập hiến và lập pháp:
* Đầu tiên: về khái niệm
– Quyền lập hiến: là quyền lập hiến pháp, bao gồm cả việc sửa đổi, bổ sung hiến pháp hoặc lập hiến pháp mới. Sau khi hiến pháp được ban hành, quyền lập pháp được thực hiện theo quy định của hiến pháp.
– Quyền lập pháp: là quyền làm luật, xây dựng luật và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật áp dụng cho mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.
* Thứ hai: Giới thiệu về Chủ đề
Theo Điều 69 của Hiến pháp 2013:
“ Điều 69 .
Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Quốc hội thực hiện quyền lập hiến và lập pháp, quyết định những vấn đề lớn của đất nước và giám sát hoạt động của đất nước “
Từ điều này, chúng ta có thể hiểu:
– Quyền lập hiến: Thực chất quyền lập hiến là quyền của người dân. Theo quy định tại Điều 69 và Điều 70 của Hiến pháp năm 2013, quyền lập hiến thuộc về Quốc hội, do nhân dân trao quyền và nhân dân thể hiện ý chí của mình. Quốc hội. Mọi người. Nếu quy định cơ quan bảo hiến thuộc Quốc hội, rồi cho rằng Quốc hội là cơ quan quyền lực cao nhất và đứng trên Hiến pháp thì Quốc hội vi hiến thì cơ quan nào sẽ đứng ra bảo đảm? Hiến pháp là đạo luật tối cao của nhà nước và có vai trò rất quan trọng trong hoạt động và tổ chức bộ máy nhà nước, vì vậy nhân dân “ủy quyền” cho một trong những thiết chế nhà nước đại diện cho ý chí của nhân dân. Nhân dân có thể là một “quốc hội” hợp hiến.
– Quyền lập pháp: Theo Điều 69, 70 của Hiến pháp 2013, quyền lập pháp thuộc về Đại hội: Theo Điều 70 của Hiến pháp và Điều 1 của Luật cơ hữu của Đại hội, “Đại hội có tư cách quyền lập pháp”. Quyền lập pháp là quyền ban hành luật. Luật (quy định, nghị quyết) phải được xây dựng và ban hành theo thủ tục lập pháp do Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật và một số văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan quy định.
Nhìn chung, chúng ta có thể thấy rằng Quốc hội thực hiện các quyền lập pháp và lập hiến.
– Quốc hội lập hiến là cơ quan đại biểu của nhân dân, do nhân dân trực tiếp bầu ra (hoặc đề cử) và chỉ thực hiện chức năng lập hiến (làm và sửa đổi hiến pháp). Nhiệm vụ duy nhất của Quốc hội lập hiến là xây dựng hiến pháp và tự giải tán sau khi hoàn thành các nhiệm vụ lập hiến.
Quốc hội lập pháp (hay Nghị viện) cũng là cơ quan đại biểu của nhân dân, do nhân dân trực tiếp bầu ra, nhưng có chức năng cơ bản là lập pháp (làm luật và sửa đổi luật). Nghị viện chỉ bao gồm một viện (nghị viện đơn viện) hoặc hai viện (hạ viện và thượng viện), thường trong 3 hoặc 5 năm.
Như vậy, cả Quốc hội lập hiến và Quốc hội lập pháp đều là cơ quan đại diện, do nhân dân bầu ra, có sự khác biệt rất cơ bản giữa hai cơ quan: Quốc hội là cơ quan xây dựng hiến pháp, còn Cơ quan lập pháp là cơ quan. với chức năng lập hiến. Nghị viện là cơ quan thực hiện chức năng lập pháp; Quốc hội lập hiến là cơ quan tạm thời, còn Quốc hội lập pháp là cơ quan thường trực.
* 3. Giới thiệu về quy trình
– Quyền Hiến pháp :
Trước hết, cần hiểu rằng quyền lập hiến thuộc về nhân dân, nhưng không có nghĩa là tất cả mọi người đều tham gia vào quá trình soạn thảo và ban hành hiến pháp. Pháp chế là một công việc phức tạp và mang tính chuyên môn cao nên cần một tổ chức đại diện cho ý chí của nhân dân để đảm nhiệm. Quyền hiến định của người dân trước hết là quyền của các cơ quan bầu cử. Soạn thảo và thông qua hiến pháp. Thiết chế đó là thiết chế cao nhất của đất nước, có thể là Quốc hội như ở Việt Nam chúng ta, hoặc có thể là thiết chế bảo hiến theo một mô hình nào đó phù hợp với điều kiện quốc gia của mỗi nước, nhưng thiết chế này phải đại diện cho toàn thể nhân dân. .
Nhưng để quyền lập hiến thực sự thuộc về nhân dân thì quyền đó phải được thể hiện thông qua quyền biểu quyết hiến pháp (nghĩa là quyền biểu quyết hiến pháp thông qua trưng cầu dân ý). Trưng cầu dân ý là một hệ thống dân chủ trực tiếp. Nhưng mức độ dân chủ trong thể chế này hoàn toàn phụ thuộc vào hệ thống chính trị của mỗi quốc gia.
Ở Việt Nam, Hiến pháp năm 2013 quy định cơ quan có thẩm quyền quyết định việc trưng cầu ý dân là Quốc hội, tổ chức trưng cầu ý dân là Ủy ban thường vụ Quốc hội, quy định hình thức trưng cầu ý dân là biểu quyết. Vì vậy, quyền biểu quyết là một quyền rất quan trọng, quyền biểu quyết hiến pháp thể hiện toàn dân là người làm chủ hiến pháp, xây dựng và sửa đổi hiến pháp, mọi tổ chức chính trị xã hội, mọi thể chế, mọi quốc gia. phải hoạt động trong khuôn khổ hiến pháp, không có các Thiết chế đứng trên hiến pháp, các đảng phái chính trị phải hoạt động trong khuôn khổ hiến pháp, thông qua hiến pháp cụ thể hóa đường lối, chính sách. Tóm lại, không có đảng chính trị nào ở trên hiến pháp.
– Quyền lập pháp
Quá trình xây dựng luật bao gồm nhiều công đoạn khác nhau, từ xây dựng chương trình đến xây dựng luật và các quy định; chỉnh sửa; xem xét; thảo luận và phát biểu ý kiến của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; lấy ý kiến về các điều khoản luật của nhân dân, các đại biểu sửa đổi và phê chuẩn cho đến khi Tổng thống công bố luật. Tuy nhiên, quá trình này có thể được chia thành các giai đoạn chính sau:
+ Kế hoạch xây dựng luật và quy định;
+ Soạn thảo các hóa đơn;
+ Kiểm tra hóa đơn;
+ Xem xét, thông qua luật pháp;
+ Luật xuất bản.
Dưới góc độ nội dung, hoạt động lập pháp là hoạt động gồm nhiều giai đoạn liên tục, liên tục từ nhận thức thực tiễn, phát hiện nhu cầu điều chỉnh của các quan hệ xã hội đến soạn thảo, xem xét, lấy ý kiến, thảo luận, tiếp thu, chỉnh lý và thông qua các dự án pháp luật. , ban hành luật theo đúng trình tự, thủ tục quy định. Trong mỗi giai đoạn trên, có nhiều thủ tục và hoạt động khác nhau liên quan đến nhiều chủ thể khác nhau.
* Thứ tư, kết quả cuối cùng hoặc sản phẩm được tạo ra
– Quyền lập hiến : Hiến pháp – Hiến pháp là cơ sở để xác lập các ngành luật trong hệ thống pháp luật Việt Nam, được cụ thể hóa và chi tiết hóa bằng các quy định của các văn bản pháp luật.
– Quyền lập pháp : Quy chế bao gồm tất cả các luật.