Chi tiết cách hạch toán thuế môn bài theo quy định mới nhất

Lệ phí môn bài là tài khoản gì

Thông tư 133/2016 / tt-btc và thông tư 200/2014 / tt-btc quy định cụ thể về phương pháp tính thuế môn bài giúp kế toán tính được chi phí này theo đúng pháp luật.

Sau đây mifi hướng dẫn chi tiết cách hạch toán lệ phí môn bài theo quy định mới nhất mà kế toán nào cũng cần lưu ý.

1. Thuế môn bài được tính như thế nào?

Thuế môn bài là loại thuế mà công ty phải nộp hàng năm dựa trên vốn điều lệ trên giấy phép kinh doanh của công ty. Kế toán thuế môn bài là việc ghi sổ kế toán các khoản phí này.

2. Thuế môn bài được hạch toán vào tài khoản nào?

Tính phí GST vào tài khoản 3338 hoặc 3339.

Tài khoản 3338 có tên là Thuế bảo vệ môi trường và các loại thuế khác: Phản ánh số thuế bảo vệ môi trường và các loại thuế phải nộp, đã nộp và còn phải nộp như: thuế môn bài, thuế nộp thay cho cá nhân nước ngoài và các doanh nghiệp sản xuất và trong các hoạt động Kinh doanh tại Việt Nam …

  • tk 33381: Thuế bảo vệ môi trường, thể hiện số thuế bảo vệ môi trường phải nộp, đã nộp, còn phải nộp;
  • tk 33382: Các loại thuế khác, thể hiện số thuế phải nộp, đã nộp, và các loại thuế khác phải trả. Các công ty được phép mở tài khoản bốn cấp cho nhiều loại thuế chi tiết khác nhau phù hợp với yêu cầu quản lý.

Tuy nhiên, kể từ khi Nghị định số 139/2016 / nĐ-cp ban hành, thuế môn bài được đổi tên thành lệ phí môn bài. Do đó, lệ phí môn bài được hạch toán vào Tài khoản 3339 – Phí, lệ phí và các khoản phải trả khác. Tài khoản này thể hiện số phí, lệ phí phải nộp, đã nộp, còn phải nộp ngoài số được ghi từ các TK 3331 đến 3338. Tài khoản này cũng hiển thị các khoản trợ cấp cho công ty, chẳng hạn như trợ cấp của nhà nước và trợ cấp (nếu có).

Vì vậy, bạn có thể sử dụng tk 3338 hoặc tk 3339 để kế toán.

3. Chi tiết về cách tính thuế môn bài

Chi tiết về cách tính GST khi khai thuế, thanh toán và phí trả chậm như sau:

3.1 Các trường hợp nộp đơn yêu cầu

Cách tính lệ phí môn bài trong trường hợp nộp tờ khai như sau:

Nếu công ty hạch toán theo Thông tư 133 thì ghi:

  • Nợ TK 6422 – Phí quản lý công ty
  • Có TK 3338 – Thuế và phí khác

Nếu công ty thực hiện hạch toán theo Chứng từ số 200, vui lòng ghi:

  • Nợ TK 6425 – Thuế, phí và lệ phí doanh nghiệp
  • Có TK 3338 – Thuế và phí khác

3.2 Tính thuế môn bài tại thời điểm nộp thuế

Khi thanh toán, bạn tính GST như sau:

  • Nợ TK 3338 – Thuế khác
  • Có TK 111 hoặc TK 112

Chế độ kế toán theo Thông tư 133 và Thông tư 200, áp dụng cho hai doanh nghiệp.

3.3 Các trường hợp nộp phạt quá hạn

Trong trường hợp nộp phí trễ hạn, bạn sẽ tính phí thuế môn bài như sau:

Nhận được quyết định xử phạt của cơ quan thuế, viết:

  • Nợ TK 811: Các khoản phí khác
  • Có TK 3339: Các khoản Phải trả, Phí, Lệ phí

Nộp phạt do chậm nộp ngân sách, viết:

  • Nợ TK 3339: Các khoản phải trả, phí, lệ phí
  • Có TK 111/112.

Vào cuối kỳ, hãy viết:

  • Nợ tài khoản 911
  • Có tài khoản 811

Xin lưu ý rằng tiền phạt do nộp thuế GST và nộp chậm tờ khai thuế GST sẽ không được khấu trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp. Điều này được đề cập trong Thông tư 96/2015 / tt-btc, Điều 4, Điều 2):

Tiền phạt vi phạm hành chính bao gồm các trường hợp sau:

  • phạt vi phạm hệ thống kế toán thống kê;
  • phạt vi phạm luật giao thông;
  • phạt vi phạm hệ thống đăng ký công thương;
  • tiền phạt do vi phạm luật thuế, kể cả tiền chậm nộp;
  • tiền phạt do vi phạm hành chính khác.

& gt; & gt; & gt; Xem thêm: Hệ thống tài khoản theo thông tư 133

4. Các trường hợp kế toán cụ thể

Doanh nghiệp mới và doanh nghiệp hiện tại phải tính GST khác nhau.

4.1 Doanh nghiệp mới thành lập

Cách tính lệ phí môn bài mà doanh nghiệp mới thành lập phải nộp như sau:

Khi kê khai lệ phí môn bài một lần tại cơ sở, vui lòng ghi:

  • Nợ 642: Phí QLKD (nếu sử dụng TK 6422 theo tt 133). Khoản chi này được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
  • Có 3338 hoặc 3339: Lệ phí giấy phép mà doanh nghiệp phải trả.

Thời gian kế toán:

  • Nếu miễn lệ phí môn bài cho năm đầu tiên (năm thành lập) thì từ năm sau sẽ nộp lệ phí môn bài, như vậy sẽ được ghi giảm vào năm phải nộp lệ phí môn bài.
  • Chúng tôi không khai thuế trong năm tính thuế.

Kế toán thanh toán lệ phí giấy phép dựa trên biên lai thanh toán:

  • Nợ 3338 hoặc 3339: Phí Giấy phép Doanh nghiệp Phải Trả
  • Là 112 hoặc 111: Số tiền Thực tế Doanh nghiệp Phải nộp vào Ngân sách Nhà nước

> ul>

4.2 Doanh nghiệp đang hoạt động

Đối với doanh nghiệp đã hoạt động: Do không phải kê khai lệ phí môn bài (trừ trường hợp thay đổi vốn) nên xác định số tiền lệ phí môn bài phải nộp hàng năm (thời gian trả chậm). Chậm nhất là ngày 30 tháng 1 hàng năm).

Vào đầu năm tài chính, phí giấy phép được ghi như sau:

  • Nợ 642: Chi phí đầu vào của công ty. Các công ty có thể khấu trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
  • Nợ 3338 hoặc 3339: Phí cấp giấy phép mà doanh nghiệp phải trả.

Khi đóng góp vào ngân sách nhà nước, cần ghi các tài khoản sau:

  • Nợ 3338 hoặc 3339: Phí Giấy phép Doanh nghiệp Phải Trả
  • Là 112 hoặc 111: Số tiền Thực tế Doanh nghiệp Phải nộp vào Ngân sách Nhà nước

> ul>

mifi cung cấp cho bạn thông tin quan trọng và cần thiết về cách tính thuế GST theo quy định mới nhất. Bạn cần những kiến ​​thức này để linh hoạt trong thực tế, đặc biệt là khi làm kế toán.