Môi trường marketing vĩ mô là gì? Đặc điểm và phân loại

Môi trường marketing vĩ mô là gì

Video Môi trường marketing vĩ mô là gì

Trong quá trình hoạt động và phát triển của một doanh nghiệp chắc chắn sẽ chịu sự tác động của các yếu tố hay lực lượng xã hội. Đồng thời, hoạt động marketing của công ty cũng sẽ bị ảnh hưởng rất nhiều.

1. Môi trường marketing vĩ mô như thế nào?

môi trường tiếp thị vĩ mô môi trường tiếp thị vĩ mô bằng tiếng Anh.

Môi trường marketing vĩ mô đề cập đến một tập hợp các điều kiện tồn tại trong toàn bộ nền kinh tế, chứ không phải là một ngành hoặc khu vực cụ thể. Nhìn chung, môi trường vĩ mô bao gồm các xu hướng về tổng sản phẩm quốc nội (gdp), lạm phát, việc làm, chi tiêu và chính sách tài khóa và tiền tệ. Môi trường vĩ mô liên quan đến toàn bộ chu kỳ kinh doanh, không phải hiệu quả hoạt động của các khu vực kinh doanh riêng lẻ.

Môi trường tiếp thị vĩ mô đề cập đến các điều kiện rộng lớn hơn của một nền kinh tế hơn là một thị trường cụ thể. Môi trường marketing vĩ mô chịu ảnh hưởng của gdp, chính sách tài khóa, chính sách tiền tệ, lạm phát, việc làm và chi tiêu của người tiêu dùng. Tình trạng của môi trường vĩ mô ảnh hưởng đến các quyết định kinh doanh về chi tiêu, đi vay và đầu tư.

Môi trường tiếp thị vĩ mô là một yếu tố môi trường bên ngoài ảnh hưởng lớn đến sự thành công của một doanh nghiệp, chiến lược và việc ra quyết định. Những yếu tố này nằm ngoài tính toán của các tổ chức thương mại. Một tập hợp ngày càng rộng rãi các điều kiện kinh tế được gọi là môi trường vĩ mô tiếp thị.

2. Đặc điểm của môi trường tiếp thị vĩ mô:

Môi trường vĩ mô tiếp thị đề cập đến việc các điều kiện kinh tế vĩ mô mà một công ty hoặc bộ phận hoạt động ảnh hưởng như thế nào đến hoạt động của nó. Kinh tế học vĩ mô đề cập đến tổng sản lượng, chi tiêu và mức giá trong một nền kinh tế, không phải các ngành và thị trường riêng lẻ.

Mức độ ảnh hưởng của môi trường vĩ mô phụ thuộc vào mức độ hiệu quả kinh doanh của công ty phụ thuộc vào tình trạng chung của nền kinh tế.

Ngành công nghiệp tái chế bị ảnh hưởng nhiều hơn bởi môi trường vĩ mô, trong khi ngành công nghiệp số lượng lớn cơ bản ít bị ảnh hưởng hơn. Các ngành phụ thuộc nhiều vào tín dụng để tài trợ cho việc mua bán và đầu tư kinh doanh đang bị ảnh hưởng mạnh bởi những thay đổi của lãi suất và thị trường tài chính toàn cầu.

Môi trường tiếp thị vĩ mô cũng có thể ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng chi tiêu và mức độ sẵn sàng chi tiêu của người tiêu dùng. Các ngành hàng tiêu dùng cao cấp và xa xỉ có khả năng bị ảnh hưởng nặng nề bởi sự biến động trong chi tiêu của người tiêu dùng.

Các doanh nghiệp và nhà kinh tế rất chú ý đến phản ứng của người tiêu dùng đối với môi trường vĩ mô rộng lớn hơn như một thước đo sức khỏe của nền kinh tế.

Xem thêm: Ham muốn là gì? Những nhu cầu trong tiếp thị là gì?

3. Phân loại môi trường tiếp thị vĩ mô:

Có 6 yếu tố vĩ mô có thể ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực đến môi trường kinh doanh. Các nhà tiếp thị phải đánh giá các yếu tố vĩ mô để phát triển các chiến lược tiếp thị hợp lý. Có nhiều công cụ phân tích chiến lược (dịch hại, swot, năm lực lượng của Porter) để đánh giá các yếu tố môi trường vĩ mô này. Công cụ phân tích chày được sử dụng rộng rãi trong thế giới kinh doanh để tìm ra các cơ hội và mối đe dọa. Sau khi hiểu được kết quả, các nhà tiếp thị có thể tận dụng các cơ hội và giảm thiểu các mối đe dọa.

Phân tích môi trường vĩ mô là một phần quan trọng của quản lý chiến lược. Các nhà phân tích kinh doanh thường xuyên thực hiện các phân tích dịch hại (chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội và công nghệ) để xác định các yếu tố kinh tế vĩ mô hiện tại hoặc tương lai có thể ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của họ. Một số yếu tố chính tạo nên môi trường vĩ mô bao gồm:

– Các yếu tố chính trị

Trong môi trường bên ngoài, các yếu tố chính trị là hành vi, quy tắc và quy định của chính phủ. Thay đổi cục diện chính trị có thể là một vấn đề rất nhạy cảm đối với các công ty. Các yếu tố chính trị ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh nằm ngoài tầm kiểm soát, chẳng hạn như sự ổn định chính trị, pháp luật hiện hành và sắp tới. Giải pháp duy nhất là thực hiện phân tích môi trường. Điều này sẽ giúp hiểu các mối đe dọa và cơ hội và thực hiện các biện pháp phòng ngừa cần thiết.

Ví dụ : Các biện pháp nghiêm ngặt hơn đối với việc cho thuê xe hơi sẽ được đưa ra thông qua hành lang dành cho người tiêu dùng tại Quốc hội. Mặc dù một số yếu tố tiêu cực khiến nó trở thành mục tiêu tiếp theo, ngành công nghiệp thuốc lá đã nhận được quá nhiều sự quan tâm của chính phủ. Các công ty Mỹ sẽ gặp khó khăn hơn trong việc xuất khẩu hàng hóa nhờ có luật pháp nghiêm ngặt để tránh tiếp tay cho kẻ thù. Trong khi các chính sách được đưa ra nhằm mang lại lợi ích cho ngành bằng cách tạo ra lợi nhuận cao hơn, thì điều này cũng có thể có tác động tiêu cực đến đất nước.

Chu kỳ kinh doanh

Các công ty rất nhạy cảm với việc thực hiện các thay đổi kinh tế. Các yếu tố kinh tế bao gồm tỷ lệ lạm phát, tỷ giá hối đoái, v.v.

Ví dụ: Trong nền kinh tế xấu, hầu hết người tiêu dùng sẽ không mua một chiếc ô tô mới, tránh ăn ít hơn hoặc xây cho họ một ngôi nhà mới và ngược lại. Tuy nhiên, chúng ta phải hiểu rằng không phải tất cả các ngành sẽ bị tác động tiêu cực bởi những thay đổi kinh tế. Trong thời kỳ suy thoái, hầu hết các hộ gia đình cắt giảm chi tiêu, làm giảm chất lượng và thương hiệu để giữ trong ngân sách. Họ hạn chế tiết kiệm bằng cách giảm chi phí phụ mà không ảnh hưởng đến mức sống của họ. Tương tự như vậy, các công ty cắt giảm chi phí khi doanh số bán hàng giảm.

Xem thêm: Tiếp thị kỹ thuật số là gì? Chiến lược Tiếp thị Kỹ thuật số?

– Yếu tố xã hội

Các tổ chức có thể bị ảnh hưởng bởi những thay đổi về nhân khẩu học và phong tục tập quán.

Ví dụ Nhu cầu về thức ăn cho trẻ em đã giảm do kiểm soát sinh sản. Khi số lượng phụ nữ đi làm tăng lên, nhu cầu về thực phẩm chế biến cũng tăng theo. Đây là cơ hội cho một số tổ chức như nhà hàng thức ăn nhanh, nhưng mặt khác, khi số lượng người độc thân chưa kết hôn tăng lên, các nhà sản xuất đồ nội thất phải đối mặt với một vấn đề vì một số người không mua đồ nội thất cho đến khi họ kết hôn.

– Các yếu tố kỹ thuật

Yếu tố kỹ thuật là các biến phụ thuộc vào hiện tại, tính khả dụng và sự thay đổi của công nghệ. Các yếu tố này có thể là các sản phẩm và quy trình kỹ thuật. Xu hướng thay đổi của tiến bộ công nghệ là rất nhanh chóng. Nếu không có phản ứng thích hợp, những thay đổi công nghệ này có thể có tác động tiêu cực hoặc tích cực đến hoạt động kinh doanh. Những thay đổi này có thể cải thiện tích cực năng suất kinh doanh, giảm chi phí, giảm giá thành sản xuất và phân phối.

Ví dụ , với việc phát minh ra máy fax, nhu cầu về FedEx đã giảm. Các cửa hàng băng đĩa đã ngừng kinh doanh khi mọi người ngày càng có xu hướng tải các bài hát từ Internet (lấy chúng bất hợp pháp từ bạn bè — ngay cả Tổng thống Hoa Kỳ cũng đã thừa nhận điều đó).

– Cân nhắc pháp lý

Các tổ chức dễ bị ảnh hưởng bởi những thay đổi trong luật và cách giải thích của tòa án.

Xem thêm: Quan điểm tiếp thị tập trung vào bán hàng là gì? đánh giá ý kiến?

Ví dụ , một số người đã kiện McDonald’s, đổ lỗi cho bánh mì kẹp thịt của McDonald’s vì bệnh béo phì của họ. Đối với một số luật, công ty không thể làm gì. Ví dụ, một số luật yêu cầu các tổ chức phải tiết lộ cho khách hàng mức lãi suất áp dụng mà họ sẽ trả khi mua hàng trả góp.

– Lạm phát

Đối với các số liệu đã điều chỉnh, cần xác định số tiền liên quan là đô la Mỹ thực tế hay bất kỳ loại tiền tệ nào khác. Điều này là do một số nền kinh tế phải đối mặt với khủng hoảng lạm phát ảnh hưởng đến giá trị thực của đồng tiền của họ theo thời gian. Ví dụ, một đô la được chi tiêu trong năm 2007 sẽ có giá trị khác với một đô la vào năm 1960. Do đó, ngày càng khó xác định liệu số tiền báo giá có được điều chỉnh theo lạm phát hay không. nên quan trọng.

Ví dụ Ví dụ: giả sử tỷ lệ lạm phát trung bình là 1000% từ năm 1960 đến năm 2007, có nghĩa là chi phí sẽ gấp khoảng 10 lần so với 47 năm trước. Tuy nhiên, sử dụng cùng một kịch bản, nếu lạm phát là 500 /% từ năm 1960 đến năm 1984, điều đó có nghĩa là 50 xu của năm 1960 đô la, sẽ là 2 đô la nếu so với đô la năm 2007. Điều quan trọng cần lưu ý là lạm phát không đồng đều nhưng không thường xuyên. Chi phí của một số dịch vụ và sản phẩm được coi là cao hơn tỷ lệ lạm phát trung bình hiện nay.