Quẻ 30: Thuần Ly – 64 Quẻ Dịch

Bạn đang quan tâm đến: Quẻ 30: Thuần Ly – 64 Quẻ Dịch tại Soloha.vn

Quẻ thuần ly

|: ||: | Ly tinh (từ ly)

Quẻ thuần |: ||: |, còn gọi là quẻ Li, là quẻ thứ ba mươi trong Kinh Dịch.

* Nội quái là ☲ (|: | xa li2) ly hoặc lửa.

* Quái vật ngoài hành tinh là ☲ (|: | cách xa li2) ly hoặc lửa.

Định nghĩa: Luật hoang dã. sáng. Sáng sủa, trống rỗng, trống rỗng, tỏa ra, bám víu, bám víu, khoe khoang. Tượng nhà không yên là tượng của nhà không yên.

Khảm là hãm, hãm phải có chỗ dựa, cho nên phía sau khảm là quẻ Càn. ly [立] là tục [丽]; thời xưa hai chữ được đọc giống nhau và được dùng thay thế cho nhau, như ở Hàn Quốc (Korea) là [Korea]. Để phụ thuộc có nghĩa là phụ thuộc (như từ này là), phụ thuộc vào. Theo Gua, nét âm ở giữa là cơ sở cho nét dương trên và nét dưới.

ly còn có nghĩa là ánh sáng thứ hai: nét ở giữa, tức là giữa trống, rỗng sáng. Lửa sáng và mặt trời chói lọi, nên trên kính có tượng lửa và mặt trời.

Suy cho cùng, chiếc cốc cũng mang ý nghĩa của sự ra đi, chẳng hạn như chia tay.

Sách Dịch mở đầu bằng hai quẻ, chữ Hán và càn khôn (trời đất); đến giữa chu kỳ kinh nguyệt. (cuối kinh) là khảm hai quẻ, ly, vì hai lẽ.

Ba đường thuần dương là sáng, dùng hào trí thay cho hào giữa là Càn và Tây; âm tinh của ba hào là khôn, dùng hào quang để thay hào giữa của. trí tuệ và khảm; do đó, khảm là “trời và đất” Trái tim “, giữa trời và đất; do sự sử dụng sáng tạo của cả lửa và nước (thủy tinh và khảm). Khảm hướng Bắc, ly hướng Nam; Khảm nửa đêm (giờ tý), ly, trưa (trưa).

Khảm, với những nét vẽ chân thực, chắc chắn, dương ở giữa, vì vậy đức tính của nó là sự trung thực. Kính ở giữa bị bể, vỡ, rỗng tuếch nên đức tính sáng ngời, văn minh.

Từ chối

Từ:,,

ly: Lợi nhuận, hạnh phúc. Vũ phu, cát cứ.

Dịch: Để dựa vào, để dựa vào: hợp pháp, có lợi, thành công. Nuôi gia súc là tốt.

Bài giảng : Dựa trên con đường đúng đắn, một quý ông thành công. Theo người thì sẽ có trí tuệ, theo người thì sẽ nuôi Thuận Đức, tức là đức tính của gia súc (loài này ngoan ngoãn nhất).

ly cũng có nghĩa là sáng. Quẻ là màu men thuần khiết, trên dưới là men màu, sáng quá, mờ quá, bề trên hơn người, ít người ưa thích, nên ẩn ánh sáng mà tu nhân tích đức.

Còn phải liêm khiết hơn truyen đã nói, như hào 2 và hào 5 (hào này chỉ là trung gian, nhưng nếu kiếm được lòng trung thành thì cũng được ít nhiều đúng không nào) thì mới có thể biến thiên hạ thành văn minh.

Tự hào

1. :,,

Sơ bộ: Lita tự nhiên, tôn trọng và vượt thời gian.

Bản dịch: Moat 1, Front: Bước lên; hãy cẩn thận, không có gì sai.

Bá đạo : Kiêu ngạo này có nghĩa là nóng nảy, nhìn xa trông rộng nhưng còn non nớt và thiếu kinh nghiệm, như đứa trẻ giẫm phải chân bẩn vội vàng (phan hào châu hiểu là xỏ giày vào. đùa) , không thể tránh khỏi sai sót, nên thận trọng.

2. :,

luc nhi: Ở Hoàng cung là cát.

Bản dịch: Moat 2. Giọng: Màu vàng ở giữa, rất hay.

Tu: Hào trong quẻ này có đức tính là văn minh, là trung hậu, ngay thẳng, ở trên hào 5 cũng là văn minh, trung thành nên tốt. Vì ở giữa, văn minh, nên được so sánh với màu vàng, đẹp đẽ, đẹp đẽ của chính quyền trung ương được giải thích trong Năm Quẻ Trí Tuệ và Năm Quẻ Hậu Thiên.

3. :,,,

Cửu Trùng Đài: nhất trác chi ly, không nhi giải phẫu cổ đại, đại phá chi ta, hung.

Dịch: Hào 3. Dương: Mặt trời lặn lúc xế chiều, (ý nói người già, tâm trạng thăng trầm, không vui cũng không vui, không buồn cũng không vui). Đôi khi tôi gõ mổ (bầu đất và bình rượu cũng được dùng làm nhạc cụ) để hát, và đôi khi tôi thở dài than thở về thân hình già nua của mình, không hay, (khi hát tôi đã mổ lấy phách).

Dạy: Hào 3 này ở đầu mỏ trong, giống như mặt trời sắp lặn mà chưa mọc, chưa mặt trời mọc (sáng hôm sau).

4. :,,,,

Thứ tư: Giống đột ngột, giống lạ, giống một phần, giống chết, giống không khí.

Dịch: Moat 4. Yang: Chạy đột ngột, như muốn thiêu chết ai đó, bạn sẽ chết và bị mọi người bỏ rơi.

Dạy dỗ: Kẻ phù phiếm này ngay thẳng, cục cằn, bất chính, bất trung, mới vào nghề, gặp 5 hào mềm, muốn thống lĩnh 5, như thể bỗng đâu đó có người, khốn muốn thiêu người (hào 5) , táo bạo, vụng về làm sao để không chết, không ai dùng được.

5. :,,

Sáu Năm: Tỏ ra yếu đuối, giống như tôi yếu đuối, là cát.

Dịch: hào 5, Âm: lau nước mắt, nhưng biết than khóc nên hay.

Giảng: Hào này mềm mại, ở miếu không trung không thuận, giữa hào dương bị chèn ép, gặp nạn, nên gọi là hào sạch. nước mắt ”; nhưng nhờ được quẻ Càn nên là người biết suy nghĩ, biết than trách, tìm cách giải quyết tình thế cho tốt đẹp.

6. Thượng Cửu:, Bạn Giả ;,

Mạnh mẽ vĩnh cửu: Chúa tể chiến tranh,

Gia đình hạnh phúc; vẽ tay, kế hoạch ngăn cản kỳ lạ, vô tận.

Dịch: Đầu hào, Dương: Vua dùng (nhân tài, tức là hào này) đi thám hiểm, ông có công, giết được đảng trưởng, bắt được kẻ xấu. những người còn sống. Vâng, sau đó không có lỗi.

Thuyết giảng: Con hào này được dựng trên đỉnh của ngôi sao sáu cánh. Nó vừa là sự kiên cường vừa là sự khôn ngoan đến tột cùng. Nhà vua có thể dùng cái này để trừ tà, vậy là xong .

Nhưng vì quá khó, lại dễ trở nên tàn bạo nên Dafang đề nghị dẹp loạn, chỉ giết những tên đầu sỏ và bắt sống những người theo dõi. Vì vậy sẽ không có sai sót.