Quy tắc giao thông đường bộ được quy định như thế nào?

Quy tắc giao thông đường bộ là gì

Video Quy tắc giao thông đường bộ là gì

Bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường bộ là vấn đề nổi cộm của toàn xã hội, làm tốt công tác này phải có ý thức tự giác khi tham gia giao thông là trách nhiệm của mọi công dân. Vậy để đảm bảo trật tự an toàn khi tham gia giao thông chúng ta cần tuân theo những quy định nào? Chúng ta cùng tìm hiểu trong bài viết dưới đây nhé.

1. Cơ sở pháp lý

Theo Điều 9 Luật Giao thông đường bộ số 23/20008 / qh13 ngày 13 tháng 11 năm 2008, các quy tắc tham gia giao thông đường bộ như sau:

“Quy tắc giao thông đường bộ thứ chín:

1. Người tham gia giao thông phải rẽ phải theo hướng mình đi, đi đúng làn đường, đoạn đường quy định và phải tuân theo hệ thống báo hiệu đường bộ.

2. Nếu xe ô tô có trang bị dây an toàn thì cả người lái và người ngồi ở ghế trước trên xe đều phải thắt dây an toàn. “

– Để tuân thủ các quy tắc trên, người tham gia giao thông cần phải:

+ Người tham gia giao thông phải lái xe bên phải theo chiều của mình, không được phép lái xe bên trái, phải đi đúng làn đường bên phải, không được lấn làn của các phương tiện khác và đi bên phải của mình. các quy định. Tuân theo biển báo đường bộ và không vượt đèn đỏ.

+ Đối với người tham gia giao thông đi ô tô phải thắt dây an toàn trên xe. Người lái xe và người ngồi ở hàng ghế dưới (ghế trước) của xe khi tham gia giao thông phải thắt dây an toàn, tất cả các phương tiện đều phải thắt dây an toàn.

2. Hệ thống tín hiệu đường bộ

Theo Điều 10 Luật Giao thông đường bộ số 23/20008 / qh13 ngày 13 tháng 11 năm 2008, hệ thống báo hiệu đường bộ được quy định như sau:

“Điều 10 Hệ thống báo hiệu đường bộ:

1. Hệ thống báo hiệu đường bộ bao gồm tín hiệu do người điều khiển giao thông phát ra; tín hiệu đèn giao thông, báo hiệu đường bộ, vạch kẻ đường, trụ hoặc tường bảo vệ, chướng ngại vật.

2. Điều khiển tín hiệu của người điều khiển giao thông như sau:

a) Giơ tay theo phương thẳng đứng để báo hiệu cho người đi đường theo mọi hướng;

b) Dang rộng cả hai tay hoặc một cánh tay để báo hiệu cho người đi đường phía trước và phía sau người điều khiển giao thông dừng lại; người đi đường ở bên trái và bên phải người điều khiển giao thông có thể vượt qua;

c) Đưa tay phải về phía trước để báo hiệu cho người đi đường phía sau và bên phải người điều khiển giao thông dừng lại; người đi đường phía trước người điều khiển giao thông được rẽ phải; người đi đường bên trái người điều khiển giao thông được phép lái xe tất cả Người đi bộ qua đường phải đi sau người điều khiển giao thông.

3. Đèn giao thông có ba màu và được quy định như sau:

a) Tín hiệu xanh là bình thường;

b) Tín hiệu màu đỏ không được chấp nhận;

c) Tín hiệu màu vàng là dừng trước vạch dừng, trừ khi bạn đã vượt qua vạch dừng thì mới được đi tiếp; khi đèn vàng nhấp nháy thì có thể vượt nhưng phải giảm tốc độ, chú ý và nhường đường. cho người đi bộ qua đường.

4. Biển báo đường bộ bao gồm năm nhóm và được quy định như sau:

a) Biển báo cấm biểu thị điều cấm;

b) Biển báo nguy hiểm cảnh báo các tình huống nguy hiểm tiềm ẩn;

c) Cờ lệnh cho biết lệnh sẽ thực thi;

d) Biển chỉ dẫn chỉ đường hoặc những điều cần biết;

d) Các biển phụ cho biển báo cấm, biển báo nguy hiểm, biển hiệu lệnh, biển chỉ dẫn.

5. Vạch kẻ đường là vạch chỉ sự phân chia làn đường, vị trí hoặc hướng đi, vị trí đỗ xe.

6. Đặt cọc tiêu hoặc tường bảo vệ ở mép đoạn đường nguy hiểm để hướng dẫn người đi đường vào khu vực an toàn của nền đường và hướng đi của đường.

7. Đặt chướng ngại vật tại các tuyến đường hẹp, đầu cầu, cống, đầu đường cấm, ngõ cụt không cho phương tiện và người qua lại hoặc những nơi cần điều khiển, kiểm soát. Kiểm soát chuyển động.

8. Bộ trưởng Bộ GTVT cần quy định cụ thể về báo hiệu đường bộ. “

– Căn cứ Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3, Khoản 10 nêu trên, cụ thể là:

+ Người điều khiển giao thông là Cảnh sát giao thông, người có trách nhiệm chỉ đạo giao thông tại công trường, nơi tắc đường, bến phà, cầu đường bộ chung với đường sắt.

+ Tín hiệu đèn giao thông là thiết bị dùng để điều khiển giao thông tại các ngã tư có lưu lượng phương tiện đông đúc (thường là ngã ba, ngã tư đông người qua lại).

+ Biển báo là những biển báo trực quan được dựng lên ở hai bên đường nhằm cung cấp những thông tin hữu ích cụ thể liên quan mật thiết đến mọi người tham gia giao thông.

p>

+ Vạch kẻ đường là biển báo giao thông được thiết kế để chỉ dẫn và điều khiển giao thông trên đường nhằm đảm bảo cho các phương tiện lưu thông và sự an toàn của người tham gia giao thông.

+ Tường bảo vệ là thiết bị thường được thiết kế theo hình chóp, sơn màu đỏ, vàng, cam và đặt trên mặt phẳng.

+ Rào chắn là thiết bị dùng để điều tiết, chuyển hướng hoặc cảnh báo giao thông.

+ Tín hiệu của người điều khiển giao thông là hệ thống tín hiệu mà người tham gia giao thông phải chấp hành.

+ Cột đèn giao thông có 3 màu: đèn xanh để nhường đường, đèn đỏ để dừng, đèn vàng để giảm tốc độ. Nếu đèn xanh, đồng thời bật đèn vàng và đèn đỏ thì xe vẫn được vượt nhưng phải ưu tiên cho xe đi các hướng khác.

+ Khi người đi đường đang đi gặp 2 đèn giao thông: đèn đỏ vẫn được dừng, đèn xanh được thả. Người đi bộ chỉ được phép đi trên những đoạn đường có vạch trắng. Khi đèn có dấu hiệu nhấp nháy có nghĩa là đèn sắp chuyển sang màu khác.

– Theo Điều 10, khoản 4 trên đây, báo hiệu đường bộ được hiểu là:

+ Biển báo cấm là hình tròn có nền trắng, viền đỏ.

+ Biển báo nguy hiểm là hình tam giác có nền màu vàng và viền màu đỏ.

+ Biển cảnh báo: hình tròn, nền xanh lam. Nội dung hiển thị bên trong được căn giữa và có màu trắng. Đây là những biển báo mà tất cả người điều khiển phương tiện và người tham gia giao thông phải tuân thủ và tuân theo, thường là chỉ dẫn di chuyển hoặc giới hạn tốc độ tối thiểu …

+ Biển báo đường là hình chữ nhật hoặc hình vuông có nền màu xanh lam. Nội dung hiển thị bên trong có thể là đen, trắng, vàng hoặc đỏ.

+ Biểu trưng phụ đề là hình chữ nhật hoặc hình vuông có nền trắng. Nội dung hiển thị bên trong chủ yếu là màu đen hoặc đỏ.

+ Vạch kẻ đường được sơn màu trắng hoặc vàng trên mặt đường với nhiều hình vẽ, kẻ sọc….

3. Đi theo biển báo

Theo Điều 11 Luật Giao thông đường bộ số 23/20008 / qh13 ngày 13.11.2008, các biển báo đường bộ sau đây phải tuân theo:

“Điều 11. Tuân theo biển báo hiệu đường bộ

1. Người tham gia giao thông phải tuân theo tín hiệu và chỉ dẫn của hệ thống báo hiệu đường bộ.

2. Khi có người điều khiển giao thông, người tham gia giao thông phải chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển giao thông.

3. Nơi có biển báo cố định và báo hiệu tạm thời, người tham gia giao thông phải tuân theo chỉ dẫn của tín hiệu tạm thời.

4. Nơi có lối đi qua đường, người điều khiển phương tiện phải quan sát, giảm tốc độ và nhường đường cho người đi bộ, xe lăn qua đường.

Ở những nơi không có vạch kẻ đường dành cho người đi bộ, người điều khiển phương tiện phải quan sát, nếu thấy người đi bộ hoặc người khuyết tật đi xe lăn qua đường thì phải giảm tốc độ và nhường đường cho người đi bộ. Người đi bộ và người khuyết tật đi xe lăn sang đường an toàn. “

– Theo quy định trên, người tham gia giao thông phải chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển giao thông, nếu không sẽ bị xử phạt hành chính.

+ Đối với người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự sẽ bị phạt tiền từ 200.000 – 400.000 đồng (Xử phạt hành chính đối với các hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt quy định tại Điều 5 Khoản 1 Nghị định ngày 30 tháng 12 năm 2019 .)

+ Phạt 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy (theo Nghị định số 6 Mục 6 Điều 1) ngày 30 tháng 12 năm 2019 100/2019 / nĐ-cp về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt. )

+ Người đi bộ sẽ bị phạt tiền từ 60.000 đồng đến 100.000 đồng nếu vi phạm (theo Điều 9 Khoản 1 Nghị định số 100/2019 / nĐ-cp ngày 30 tháng 12 năm 2019. Xử phạt cảnh giới giao thông đường bộ và đường sắt.)

Trong bài viết trên, Huang Anfa đã hiểu rõ luật giao thông đường bộ, làm rõ hệ thống tín hiệu của luật giao thông đường bộ và việc tuân thủ tín hiệu, tình huống bất đồng. Hành động theo quy định của pháp luật và chúng sẽ được xử lý theo quy định của pháp luật.

Luật của các vị vua