Tài khoản 421 – Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
(Thông tư số 133/2016 / tt-btc)
✵
✵
Nguyên tắc Kế toán
Kết cấu và phản ánh tài khoản
Phương pháp kế toán
Nguyên tắc Kế toán Doanh thu
▼ Chuyển đến cuối trang
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để phản ánh kết quả kinh doanh (lãi, lỗ) sau thuế thu nhập doanh nghiệp và phân phối lãi hoặc xử lý lỗ kinh doanh.
b) Việc phân chia lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh phải rõ ràng, rõ ràng và phù hợp với các chính sách tài chính hiện hành.
c) Phải tính toán cụ thể kết quả hoạt động của từng năm tài chính (năm trước, năm nay), theo dõi chi tiết vốn đầu tư theo phân chia lợi nhuận doanh nghiệp (trích quỹ, bổ sung vốn chủ sở hữu). ), và báo cáo cho các cổ đông và nhà đầu tư để phân chia cổ tức và lợi nhuận).
d) Trường hợp năm trước bị truy thu sai sót lớn do thay đổi chính sách kế toán hoặc điều chỉnh hồi tố nhưng năm nay mới phát hiện làm tăng hoặc giảm số dư đầu kỳ của công ty. tk 4211 “lợi nhuận sau thuế chưa phân phối năm trước” trên sổ kế toán và điều chỉnh tăng hoặc giảm chỉ tiêu “lợi nhuận sau thuế chưa phân phối” trên báo cáo tình hình tài chính.
Đối với tất cả các doanh nghiệp, khi phân chia lợi nhuận, cần xem xét các khoản phi tiền tệ, lợi nhuận trong lợi nhuận sau thuế chưa phân phối có thể ảnh hưởng đến dòng tiền và khả năng trả cổ tức của doanh nghiệp, chẳng hạn như:
– Đánh giá lại tài sản góp vốn sinh lời; do hoàn trả các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ; do đánh giá lại các công cụ tài chính;
– Các mặt hàng phi tiền tệ khác …
e) Trong việc phân chia lợi nhuận sau thuế trong hoạt động hợp đồng hợp tác kinh doanh (bcc), doanh nghiệp phải theo dõi riêng kết quả của bcc để làm cơ sở phân chia lãi hoặc phân chia lỗ cho các bên. Một doanh nghiệp là bên trong bcc trả và xác định thuế thu nhập thay mặt cho tất cả các bên và chỉ phản ánh lợi nhuận tương ứng với phần của nó, không phải là toàn bộ kết quả của bcc trên tài khoản đó, trừ khi nó có quyền kiểm soát. cho bcc.
g) Đối với cổ tức bằng cổ phiếu ưu đãi phải trả: Công ty phải hạch toán các nguyên tắc sau theo bản chất của cổ phiếu ưu đãi:
– Cổ tức phải trả không được ghi nhận vào lợi nhuận sau thuế chưa phân phối nếu cổ phiếu ưu đãi được phân loại là nợ phải trả;
– Nếu cổ phiếu ưu đãi được phân loại là vốn chủ sở hữu, thì cổ tức bằng cổ phiếu ưu đãi được tính giống như cổ tức bằng cổ phiếu phổ thông.
h) Doanh nghiệp phải theo dõi số lỗ chịu thuế và không chịu thuế trong hệ thống quản lý nội bộ, trong đó:
– Lỗ thuế là khoản lỗ phát sinh từ các khoản chi được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế;
– Lỗ không chịu thuế là khoản lỗ do các chi phí không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
Khi doanh nghiệp chuyển lỗ theo quy định của pháp luật thì chỉ được chuyển lỗ chịu thuế để làm căn cứ giảm số thuế phải nộp sau này.
▲ Quay lại đầu trang
2. Kết cấu và nội dung phản ánh trên TK 421 – Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
Con nợ:
-một số hoạt động kinh doanh;
– Lập quỹ công ty;
– phân phối cổ tức và lợi nhuận cho chủ sở hữu;
– Bổ sung vốn đầu tư của chủ sở hữu.
Có viền:
– Lợi nhuận thực tế của các hoạt động kinh doanh trong kỳ;
-Số lỗ hổng của cấp dưới được cấp trên bù vào;
– Đối phó với việc kinh doanh thua lỗ.
Tài khoản 421 có thể có số dư ghi nợ hoặc ghi có.
Số dư nợ:
– Khoản lỗ kinh doanh chưa được giải quyết.
Số dư Có:
– Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối hoặc chưa sử dụng.
Tài khoản 421 – Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối với 2 tài khoản phụ:
– Tài khoản 4211 – Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối của năm trước: Phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của năm trước, phân phối lãi hoặc xử lý lỗ. Tài khoản 4211 còn được sử dụng để ghi tăng hoặc giảm số dư đầu kỳ của Tài khoản 4211 khi bị hồi tố do thay đổi chính sách kế toán và điều chỉnh hồi tố các sai sót trong báo cáo tài chính. Mới phát hiện ra vào năm nay năm ngoái.
Đầu năm sau, kế toán chuyển số dư đầu kỳ từ Tài khoản 4212 “Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối trong năm” sang Tài khoản lợi nhuận sau thuế của Tài khoản 4211 trong Năm ” .
– Tài khoản 4212 – Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối trong năm: Phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh, phân bổ lãi và xử lý lỗ của năm hiện tại.
▲ Quay lại đầu trang
3. Phương pháp Kế toán Một số Giao dịch Kinh tế Chính
a) Cuối kỳ kế toán, kết quả hoạt động kinh doanh:
-Nếu quan tâm, vui lòng viết:
Nợ Tài khoản 911 – Xác định Kết quả Kinh doanh
Có Tài khoản 421 – Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối (4212).
-Nếu thiếu, vui lòng ghi:
Nợ TK 421 – Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối (4212)
Sử dụng Tài khoản 911 – Xác định Kết quả Kinh doanh.
b) Khi quyết định hoặc thông báo việc trả cổ tức, lợi nhuận cho chủ sở hữu, ghi:
Nợ TK 421 – Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
Có Tài khoản 338 – Phải trả, Phải trả khác (3388).
Khi trả cổ tức, lợi nhuận, vui lòng ghi:
Nợ TK 338 – Phải trả, Phải trả khác (3388)
Có các TK 111, 112 (số tiền thực trả).
c) Cổ tức bằng cổ phiếu của công ty cổ phần được chia (thêm cổ phiếu từ lợi nhuận sau thuế chưa phân phối) được hạch toán vào các tài khoản sau:
Nợ TK 421 – Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
Nợ TK 4112 – Phí bảo hiểm cổ phiếu (chênh lệch giữa giá phát hành và mệnh giá)
Tài khoản riêng 4111 – Khoản đóng góp của chủ sở hữu (mệnh giá)
Với Tài khoản 4112 – Phí bảo hiểm Cổ phiếu (chênh lệch giữa giá phát hành và mệnh giá), nếu có.
d) Doanh nghiệp không phải là công ty cổ phần, khi quyết định bổ sung vốn đầu tư của chủ sở hữu từ lợi nhuận hoạt động (lợi nhuận còn lại của doanh nghiệp), ghi:
Nợ tài khoản 421 – Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
Tài khoản riêng 411 – Vốn đầu tư của chủ sở hữu (4118)
đ) Khi trích các quỹ (lợi nhuận còn lại của doanh nghiệp) vào kết quả hoạt động, ghi:
Nợ TK 421 – Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
Có Tài khoản 418 – Quỹ Vốn chủ sở hữu.
Có Tài khoản 353 – Quỹ Thưởng và Phúc lợi (3531, 3532, 3534).
e) Đầu năm tài chính, nếu lợi nhuận sau thuế chưa phân phối của năm hiện tại được chuyển sang lợi nhuận chưa phân phối của năm trước thì ghi:
– Nếu tài khoản 4212 có số dư có (lãi), ghi:
Nợ TK 4212 – Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối trong năm
Có Tài khoản 4211- Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối vào năm ngoái.
– Nếu tài khoản 4212 có số dư chưa thanh toán (lỗ), ghi:
Nợ TK 4211 – Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối Năm trước
Có Tài khoản 4212 – Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối trong năm.
Nguyên tắc Kế toán Doanh thu
1. Thu nhập là lợi ích kinh tế làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp trừ đi phần vốn đầu tư bổ sung của các cổ đông. Doanh thu được ghi nhận khi giao dịch xảy ra và được đo lường theo giá trị hợp lý của số tiền đến hạn khi có khả năng các lợi ích kinh tế sẽ luân chuyển lẫn nhau, bất kể đã hoặc sẽ nhận tiền.
2. Doanh thu và chi phí tạo ra doanh thu đó phải được ghi nhận đồng thời theo nguyên tắc phù hợp. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, nguyên tắc tuân thủ có thể mâu thuẫn với nguyên tắc thận trọng trong kế toán và người làm kế toán phải phản ánh trung thực và hợp lý dựa trên bản chất của giao dịch.
– Một hợp đồng kinh tế có thể bao gồm nhiều giao dịch. Kế toán phải xác định các giao dịch để áp dụng các tiêu thức ghi nhận doanh thu thích hợp.
– Doanh thu phải được ghi nhận theo bản chất của giao dịch hơn là hình thức hoặc tên và phải được phân phối phù hợp với nghĩa vụ cung cấp hàng hóa hoặc dịch vụ.
+ Ví dụ: khách hàng chỉ được khuyến mại khi mua sản phẩm, đơn vị sản phẩm (như mua 2 sản phẩm được tặng thêm 1 sản phẩm), tính chất giao dịch giảm giá, tặng sản phẩm miễn phí cho khách hàng. dưới hình thức khuyến mại, nhưng Thực chất là một đợt giảm giá, bởi vì khách hàng không thích sản phẩm nếu không mua nó. Trong trường hợp này, giá trị của sản phẩm giao cho khách hàng được tính vào giá vốn và thu nhập tương ứng với giá trị hợp lý của sản phẩm phải được ghi nhận.
– Đối với các giao dịch tạo ra nghĩa vụ cho người bán hiện tại và trong tương lai, doanh thu phải được phân bổ theo giá trị hợp lý của từng nghĩa vụ và được ghi nhận khi hoàn thành nghĩa vụ.
3. Doanh thu, lãi và lỗ chỉ được coi là chưa thực hiện nếu doanh nghiệp vẫn có trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ trong tương lai (ngoài các nghĩa vụ bảo hành chung) và không chắc chắn có thu được lợi ích kinh tế hay không; bất kể có tạo ra dòng tiền hay không, lãi hay lỗ. được phân loại là đã thực hiện hoặc chưa thực hiện.
Các khoản lãi và lỗ phát sinh từ việc đánh giá lại tài sản và nợ phải trả không được coi là chưa thực hiện vì tại thời điểm đánh giá lại, đơn vị đã có các quyền và nghĩa vụ đối với tài sản đó. Tính thanh khoản của các khoản nợ phải trả, chẳng hạn như đánh giá lại tài sản mà lãi hoặc lỗ được sử dụng để tài trợ cho các đơn vị khác, được coi là đã được đánh giá lại đối với các tài sản tài chính được đo lường theo giá trị hợp lý.
4. Ví dụ: doanh thu không bao gồm biên lai của bên thứ ba;
– Các loại thuế phải nộp (thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ, thuế bảo vệ môi trường);
-Số tiền thanh toán bán hàng được thu thay cho người bán thay mặt cho chủ sở hữu;
– Các khoản phụ thu và phí được tính ngoài đơn giá bán không được áp dụng;
– Các trường hợp khác.
Nếu không thể tách biệt các khoản khấu trừ thuế phải nộp tại thời điểm giao dịch, vì mục đích kế toán, thu nhập có thể được ghi vào sổ kế toán, bao gồm cả thuế. Thu nhập gián tiếp, nhưng các khoản giảm thu nhập phải được ghi nhận thường xuyên. Phải trả. Tuy nhiên, khi lập báo cáo tài chính, kế toán phải xác định và loại trừ tất cả các khoản chịu thuế khỏi các khoản mục phản ánh thu nhập gộp.
5. Thời điểm, cơ sở và việc ghi nhận thu nhập kế toán và thu nhập chịu thuế có thể khác nhau tùy từng trường hợp. Thu nhập chịu thuế chỉ được sử dụng để xác định số thuế phải nộp theo quy định của pháp luật; thu nhập ghi trên sổ kế toán để lập báo cáo tài chính phải tuân thủ các nguyên tắc kế toán và tùy từng trường hợp, không nhất thiết phải bằng số hóa đơn bán hàng.
6. Doanh thu được ghi nhận chỉ bao gồm doanh thu trong kỳ báo cáo. Tài khoản thu nhập không có số dư. Cuối kỳ kế toán phải kết chuyển thu nhập để xác định kết quả kinh doanh.
▲ Quay lại đầu trang