Tính Thiên mệnh cho từng tuổi thế nào? | Bất động sản

Thiên mệnh năm sinh là gì

(Xây dựng) – Mọi người sinh ra đều có một số mệnh, gọi là Vận mệnh, theo Bát quái đồ số trong sách Kinh dịch. Như đã mô tả ở bài viết trước, mỗi mệnh có một màu sắc và con số khác nhau. Để giúp bạn đọc hiểu được tuổi của mình hợp với màu gì và đánh số gì, chúng tôi đã tính trước mệnh của từng tuổi dưới đây để bạn dễ dàng tham khảo.

tinh thien menh cho tung tuoi the nao Ảnh minh họa (Nguồn: Internet).

Mệnh nam

Cung hoàng đạo dùng để chỉ những người có năm sinh sau: 1922, 1931, 1940, 1949, 1958, 1967, 1976, 1985, 1994, 2003, 2012, 2021.

Tử vi cho người mệnh kim gồm những người có các năm sinh sau: 1930, 1939, 1948, 1957, 1966, 1975, 1984, 1993, 2002, 2011, 2020, 2029.

Cung hoàng đạo Khôn ngoan – Thổ gồm những người sinh vào các năm sau: 1923, 1926, 1932, 1935, 1941, 1944, 1950, 1953, 1959, 1962, 1968, 1971, 1977, 1980, 1986, 1989, 1995, 1998, 2004, 2007, 2013, 2016, 2022, 2025.

Cung hoàng đạo can – Thổ bao gồm những người có các năm sinh sau: 1929, 1938, 1947, 1956, 1965, 1974, 1983, 1992, 2001, 2010, 2019, 2028.

Cung hoàng đạo – mệnh Mộc bao gồm những người có các năm sinh sau: 1924, 1933, 1942, 1951, 1960, 1969, 1978, 1987, 1996, 2005, 2014, 2023.

Cung hoàng đạo – mệnh Mộc bao gồm những người có các năm sinh sau: 1925, 1934, 1943, 1952, 1961, 1970, 1979, 1988, 1997, 2006, 2015, 2024.

mệnh khảm – mệnh thủy gồm những người có các năm sinh sau: 1927, 1936, 1945, 1954, 1963, 1972, 1981, 1990, 1999, 2008, 2017, 2026.

Người mệnh hỏa bao gồm những người có các năm sinh sau: 1928, 1937, 1946, 1955, 1964, 1973, 1982, 1991, 2000, 2009, 2018, 2027.

Định mệnh của phụ nữ

Tử vi cho gan-kim gồm những người có các năm sinh sau: 1928, 1937, 1946, 1955, 1964, 1973, 1982, 1991, 2000, 2009, 2018, 2027.

Cung hoàng đạo mệnh kim bao gồm những người có các năm sinh sau: 1929, 1938, 1947, 1956, 1965, 1974, 1983, 1992, 2001, 2010, 2019, 2028.

Cung hoàng đạo Khôn – Thổ bao gồm những người có các năm sinh sau: 1924, 1933, 1942, 1951, 1960, 1969, 1978, 1987, 1996, 2005, 2014, 2023.

Cung hoàng đạo can – Thổ gồm những người sinh vào các năm sau: 1927, 1930, 1936, 1939, 1945, 1948, 1954, 1957, 1963, 1966, 1972, 1975, 1981, 1984, 1990, 1993, 1999, 2002, 2008, 2011, 2017, 2020, 2026, 2029.

mệnh Mộc – Dấu hiệu hợp mệnh Mộc bao gồm những người có năm sinh sau: 1926, 1935, 1944, 1953, 1962, 1971, 1980, 1989, 1998, 2007, 2016, 2025.

Cung hoàng đạo – mệnh Mộc bao gồm những người có các năm sinh sau: 1925, 1934, 1943, 1952, 1961, 1970, 1979, 1988, 1997, 2006, 2015, 2024.

Cung hoàng đạo Khảm – Thủy bao gồm những người có các năm sinh sau: 1923, 1932, 1941, 1950, 1959, 1968, 1977, 1986, 1995, 2004, 2013, 2022.

Dấu hiệu của một đám cháy chia đôi bao gồm những người sinh vào các năm sau: 1922, 1931, 1940, 1949, 1958, 1967, 1976, 1985, 1994, 2003, 2012, 2021.

Cách tra cứu như sau: Đầu tiên bạn tìm năm sinh của mình để xem mình thuộc mệnh nào. Lưu ý: Bảng trên là lịch năm để dễ tra cứu. Năm dương lịch này tương ứng với năm âm lịch, và tuổi được tính theo âm lịch. Năm âm lịch bắt đầu từ đầu mùa xuân (thường là ngày 4 tháng 2 dương lịch) đến ngày trước mùa xuân năm sau (thường là ngày 3 tháng 2 dương lịch). Từ cung hoàng đạo, bạn biết được mình thuộc mệnh gì trong ngũ hành.

Sau đó, theo các biểu tượng sau, màu và số:

Kim: trắng, ngà, kem …; số: 6, 7.

Bằng gỗ: Màu xanh lá cây (xanh lá cây); Các số: 3, 4.

Màu xanh lá cây nhạt: Đen, Xanh lam (Hải quân); Số lượng: 1.

Lửa: đỏ, hồng, tím …; Số lượng: 9.

Đất: vàng, nâu, nâu đất …; Các số: 0, 2, 5, 8.

Từ đó, biết màu sắc và số phù hợp với tuổi. Nguyên tắc chọn màu sắc và con số là chọn theo mệnh trước, sau đó chọn mệnh theo mệnh Quan hệ sinh khắc: kim sinh thủy, thủy sinh mộc, mộc sinh hỏa, hỏa sinh thổ, thổ sinh kim. . Kim; vàng khắc mộc, mộc khắc thổ, thổ khắc thủy, thủy khắc hỏa, hỏa khắc kim.

Tốt hơn hết là bạn nên chọn một cuộc sống cho số phận của mình (điều đó là tốt). Thứ hai là hành vi phù hợp với hành mệnh (tốt). Nếu không, hãy chọn hành được thực hiện bởi mệnh (trung bình).

Hành vi tai hại nhất là hành vi tự quyết định (rất xấu). Kế đến là tu hành, vì tu tập ở đời nên tiết khí bị suy yếu (sai biệt giữa).