Thống đốc là gì? Nhiệm vụ, quyền hạn của Thống đốc ngân hàng Nhà nước?

Thống đốc ngân hàng nhà nước là gì

Video Thống đốc ngân hàng nhà nước là gì

Hiện tại, mỗi quốc gia trên thế giới đều có quy định ngân hàng quốc gia của riêng mình. Người trực tiếp quản lý ngân hàng quốc doanh được gọi là chủ tịch ngân hàng. Như chúng ta đã biết, thống đốc là người đứng đầu trong việc quản lý một khu vực hoặc bộ phận, lĩnh vực. Do đó, theo quy định của Luật Ngân hàng Việt Nam, người đứng đầu ngân hàng được coi là người đứng đầu ngân hàng nhà nước quản lý tiền tệ của đất nước.

Luật sư Tư vấn pháp luật miễn phí Điện thoại 24/7: 1900.6568

Cơ sở pháp lý:

– Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 2010;

– Nghị định số 16/2017 / nĐ-cp quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

1. Thống đốc là gì?

Trước khi tìm kiếm nội dung về quyền và nghĩa vụ của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, cần tìm hiểu sơ qua định nghĩa về Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 2010. Ngân hàng Trung ương Việt Nam là cơ quan ngang Bộ của Chính phủ, Ngân hàng Trung ương của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Ngân hàng quốc gia thực hiện chức năng của nhà nước về quản lý tiền tệ, ngân hàng và ngoại hối; thực hiện chức năng của ngân hàng trung ương trong việc phát hành tiền tệ, ngân hàng tổ chức tín dụng và cung ứng dịch vụ tiền tệ cho chính phủ. Ngân hàng quốc gia hoạt động nhằm ổn định giá trị đồng tiền; bảo đảm an ninh hệ thống ngân hàng và tổ chức tín dụng; bảo đảm an ninh và hiệu quả của hệ thống thanh toán quốc gia; góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội theo định hướng xã hội chủ nghĩa .

Theo quy định của Luật Ngân hàng Nhà nước năm 2010, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 16/2017 / nĐ-cp ngày 17/02/2017 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước. của Việt Nam. Theo đó, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có 26 đơn vị trực thuộc, trong đó có 20 đơn vị giúp Thống đốc Ngân hàng Nhà nước thực hiện chức năng quản lý nhà nước và chức năng ngân hàng trung ương, 6 đơn vị là tổ chức tài chính.

Thống đốc là người quản lý một quận hoặc sở hoặc khu vực. Ở Việt Nam thuộc địa của Pháp, chức danh Phó vương do một quan chức người Pháp đảm nhiệm, giống như một Phó vương, lãnh đạo một cơ quan chính phủ ở một đất nước xa lạ. Trong bộ máy nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay, ông là Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, giữ chức Bộ trưởng, phụ trách Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, cơ quan ngang Bộ. Ở các bang có tổ chức liên bang, thống đốc là người đứng đầu chính quyền bang, giống như thống đốc các bang ở Hợp chủng quốc Hoa Kỳ.

Căn cứ vào các quy định trên, có thể hiểu đơn giản Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam là Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Vì Ngân hàng Nhà nước Việt Nam là cơ quan ngang Bộ trong Chính phủ Việt Nam nên Thống đốc Ngân hàng Nhà nước tương đương cấp Bộ, thành viên Chính phủ do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm trình Quốc hội phê chuẩn. giao thức.

2. Nhiệm vụ và Quyền hạn của Thống đốc Ngân hàng Quốc gia:

Theo Nghị định số 16/2017 / nĐ-cp, Thống đốc Ngân hàng Quốc dân đã ban hành Quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị trực thuộc Ngân hàng. Các hàng hóa quốc gia như sau: Ban Chính sách tiền tệ; Quản lý ngoại hối; Dịch vụ thanh toán; Dịch vụ tín dụng trong ngành kinh tế; Dịch vụ dự báo thống kê; Dịch vụ hợp tác quốc tế; Dịch vụ ổn định tài chính và tiền tệ; Dịch vụ kiểm toán nội bộ; Dịch vụ pháp lý; Dịch vụ tài chính-kế toán; Nhân viên Tổ chức; Dịch vụ Mô phỏng – Khen thưởng; Dịch vụ Truyền thông; Văn phòng; Vụ Công nghệ Thông tin; Vụ Phát hành thẻ; Vụ Quản lý; Cơ sở Giao dịch; Cục Quản lý Ngân hàng; Chi nhánh Ngân hàng Quốc gia các tỉnh, thành phố; Tạp chí; Trường Đào tạo Cán bộ Ngân hàng; Học viện Ngân hàng.

Thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Chủ tịch Ngân hàng Quốc gia được quy định rõ trong Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật hiện hành. Thủ tục soạn thảo và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ngân hàng Quốc dân như sau:

“Điều 3 Sự khác biệt giữa văn bản quy phạm pháp luật và văn bản hành chính

2. Đối với các văn bản do Thống đốc ban hành:

a) Đăng thông báo để điều chỉnh các vấn đề sau:

Quy định chi tiết việc thi hành luật, nghị quyết của Quốc hội; quy định, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; lệnh, quyết định của Chủ tịch nước; nghị định, quyết định của Thủ tướng Chính phủ;

– Quy trình, quy chuẩn kỹ thuật, quy chuẩn kỹ thuật của ngành kinh tế – ngân hàng;

– Quy định các biện pháp thực hiện chức năng quản lý nhà nước của Ngân hàng Quốc gia và các vấn đề khác do chính phủ giao.

b) Công bố thông tư liên tịch giữa Tỉnh trưởng, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ để hướng dẫn thi hành luật, nghị quyết của Quốc hội, các quy định, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, các lệnh, quyết định. Quyết định của Chủ tịch nước, Nghị định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ngân hàng Quốc gia và các Bộ, cơ quan ngang Bộ đó.

c. các chiến dịch mô phỏng; hướng dẫn và Quản lý điều hành; giám sát, kiểm tra việc thực hiện pháp luật, các văn bản quy phạm pháp luật và các vấn đề tương tự khác. “

Như vậy, qua quy định trên có thể thấy Thống đốc Ngân hàng Nhà nước được phép ban hành các văn bản hành chính dưới hình thức quyết định, chỉ đạo, Ngân hàng Nhà nước và các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước về các vấn đề phê duyệt dự án, phương án điều chỉnh. đối với các quy trình hoạt động nội bộ của Ngân hàng Nhà nước, v.v …; hướng dẫn và Quản lý điều hành; khởi xướng các chiến dịch mô phỏng; giám sát, kiểm tra việc thực hiện luật, các văn bản quy phạm pháp luật và các vấn đề tương tự khác. Và những hành động này phải nằm trong tầm ngắm của Thống đốc và theo yêu cầu của luật hiện hành.

Theo quy định hiện hành đối với các ngân hàng quốc doanh nói chung, đặc biệt là Chủ tịch ngân hàng, có quy định khi được bổ nhiệm, Chủ tịch ngân hàng báo cáo quyền lãnh đạo và điều hành ngân hàng. Cụ thể, theo quy định tại Mục 8 của Đạo luật Ngân hàng Quốc gia 2010, người đứng đầu và người điều hành của Ngân hàng Quốc gia là Thống đốc:

Điều 8. Lãnh đạo và quản lý ngân hàng quốc doanh

1. Thống đốc Ngân hàng Quốc gia là thành viên của Chính phủ, thống đốc và lãnh đạo Ngân hàng Quốc gia; chịu trách nhiệm quản lý quốc gia về tiền tệ và lĩnh vực ngân hàng trước Thủ tướng Chính phủ và Quốc hội.

2. Thống đốc Ngân hàng Quốc gia có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

a) Tổ chức, chỉ đạo thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia theo thẩm quyền;

b) Tổ chức, chỉ đạo Ngân hàng Quốc gia thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan;

c) Người đại diện theo pháp luật của ngân hàng quốc doanh.

Thống đốc Ngân hàng Quốc gia có các quyền hạn và trách nhiệm sau:

Hướng dẫn, quản lý Ngân hàng Nhà nước thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo quy định của Hiến pháp, Luật Tổ chức Chính phủ, Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, các nghị định của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các Bộ và các cơ quan ngang bộ, quy định nhà nước Nghị định của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng, quy định công tác của Chính phủ và các văn bản pháp luật liên quan;

Phân công công việc cho Phó Thống đốc; ủy quyền cho Trưởng văn phòng đại diện, Giám đốc chi nhánh giải quyết các công việc thuộc phạm vi trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước; ủy quyền cho Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc của ngân hàng quốc doanh thực hiện một số công việc các nhiệm vụ cụ thể trong khuôn khổ pháp luật; tích cực hợp tác với Điều phối của các Bộ về các vấn đề liên quan đến nhiệm vụ của Ngân hàng Quốc gia hoặc do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao;

Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra, thanh tra hoạt động của các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp, các tổ chức tín dụng, các tổ chức khác và các tổ chức, đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Hoạt động tiền tệ, ngân hàng; ký các văn bản thuộc thẩm quyền của Thống đốc; ủy quyền hoặc bổ nhiệm Phó Thống đốc điều hành công việc chung của Ngân hàng Quốc gia khi Thống đốc vắng mặt. Ngoài ra, trực tiếp giải quyết hoặc chỉ định một Phó Thống đốc giải quyết công việc của Phó Thống đốc khác khi vắng mặt.