Vốn ngân sách nhà nước là gì?

Bạn đang quan tâm đến: Vốn ngân sách nhà nước là gì? tại Soloha.vn

Vốn ngân sách nhà nước là gì

Video Vốn ngân sách nhà nước là gì

Vốn ngân sách quốc gia không còn là một khái niệm xa lạ, nhất là đối với các nhà đầu tư sử dụng vốn từ nhiều nguồn khác nhau. Tuy nhiên, không phải ai cũng hiểu rõ về khái niệm này. Vậy vốn ngân sách nhà nước là gì? Vì vậy, chúng tôi mong rằng bài viết này sẽ cung cấp cho bạn những thông tin hữu ích về vấn đề nêu trên.

Tìm hiểu Vốn ngân sách nhà nước là gì? Trước khi thực hiện bạn cần biết ngân sách nhà nước là gì? Vốn là gì?

Ngân sách nhà nước là gì?

Ngân sách quốc gia là quy định của pháp luật về toàn bộ thu nhập và chi tiêu của nhà nước được ước tính và thực hiện trong một thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định để đảm bảo thực hiện các chức năng và trách nhiệm quốc gia quy định tại Điều 4, khoản 14 của Ngân sách Quốc gia năm 2015.

Ngân sách nhà nước bao gồm:

– Ngân sách trung ương là các khoản chi ngân sách quốc gia được giao cho trung ương và thuộc nhiệm vụ chi tài khóa của trung ương.

– Ngân sách địa phương là khoản thu ngân sách quốc gia giao cho địa phương, thu bổ sung ngân sách trung ương là khoản chi ngân sách quốc gia thuộc nhiệm vụ chi ngân sách địa phương và ngân sách địa phương. câp địa phương.

Khái niệm vốn là gì?

Để đầu tư vào hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp phải có một khoản tạm ứng, được gọi là các quỹ của doanh nghiệp. Vì vậy, vốn của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền tệ của vật chất, tài sản đầu tư vào quá trình sản xuất, hoạt động của doanh nghiệp để thu lợi nhuận.

Vốn ngân sách nhà nước là gì?

Quỹ ngân sách quốc gia là tất cả các nguồn quỹ được tính toán trên cơ sở thu, chi ngân sách quốc gia, bao gồm cả nguồn từ ngân sách trung ương đến ngân sách địa phương.

Nguồn kinh phí do cấp có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong năm tài chính, trong đó chỉ đảm bảo nguồn kinh phí để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước. Nguồn vốn ngân sách nhà nước chủ yếu đến từ thuế, phát hành tiền tệ, lệ phí, phát hành tiền tệ, nhận viện trợ, bán tài sản và các khoản đóng góp tự nguyện.

Vốn nhà nước ngoài ngân sách nhà nước là gì?

Theo quy định tại Điều 4, Điểm 21 Luật Đầu tư công: Vốn đầu tư công bao gồm vốn ngân sách nhà nước, vốn công trái nhà nước, vốn trái phiếu chính phủ, vốn trái phiếu chính quyền địa phương và vốn hỗ trợ. Vốn vay phát triển chính thức và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài, tín dụng đầu tư phát triển quốc gia, vốn thu nhập dành cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách quốc gia, các khoản vay khác từ ngân sách địa phương để đầu tư.

Theo quy định của Luật Ngân sách quốc gia năm 2002, ngân sách quốc gia là toàn bộ các khoản thu, chi của quốc gia được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định trong thời hạn một năm để đảm bảo thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình. dân tộc.

Theo quy định trên, vốn thuộc sở hữu nhà nước ngoài ngân sách nhà nước là nguồn vốn không có trong dự toán ngân sách quốc gia do Quốc hội, Hội đồng nhân dân quyết định như vốn tín dụng đầu tư phát triển nhà nước. , vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp, v.v.

Vốn ngân sách nhà nước khác vốn nhà nước và vốn ngoài ngân sách nhà nước?

Đây là các nguồn kinh phí được nhà nước sử dụng thường xuyên để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của mình. Vì vậy nó thường khiến người dùng hoang mang.

Tuy nhiên, chúng vẫn có những tính năng đáng chú ý sau:

Tiêu chuẩn

Vốn Ngân sách Nhà nước

Vốn Nhà nước

Nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước

Khái niệm

Nguồn kinh phí do cấp có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong năm tài chính, trong đó chỉ đảm bảo nguồn kinh phí để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước.

Cơ sở pháp lý

Tài trợ

– Trái phiếu chính phủ, trái phiếu chính quyền địa phương: là loại chứng khoán có kỳ hạn do chính phủ hoặc chính quyền địa phương phát hành để gây quỹ, trong đó nhà nước cam kết xác nhận nghĩa vụ thanh toán, gốc, lãi và các nghĩa vụ khác đối với nhà đầu tư nắm giữ trái phiếu. .

– Các Quỹ Hỗ trợ Phát triển Chính thức: Đây là các quỹ do chính phủ hoặc các tổ chức nước ngoài khác vay của quốc gia cho các hoạt động của mình.

– Khoản vay ưu đãi từ các nhà tài trợ: Là thỏa thuận giữa cơ quan nhà nước và nhà tài trợ là cá nhân, tổ chức nước ngoài về khoản vay ưu đãi hơn khoản vay thương mại.

– Nguồn kinh phí phát triển sự nghiệp: Là nguồn kinh phí thu được từ quỹ phát triển hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập.

– Tín dụng đầu tư phát triển quốc gia; Vốn tín dụng do Chính phủ bảo lãnh;

– Khoản vay được bảo đảm bằng tài sản của Nhà nước;

– Vốn đầu tư phát triển doanh nghiệp nhà nước;

– Giá trị của quyền sử dụng đất.

-Nguồn kinh phí phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt, bao gồm: Quốc hội, Quốc hội quyết định

Trường hợp dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước thì dự án được quản lý và sử dụng như thế nào?

Điều 16 khoản 2 Thông tư số 59/2015 / nĐ-cp quy định: “Đối với dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước hoặc vốn nhà nước ngoài ngân sách, đơn gửi cơ quan quản lý dự án theo mẫu sau: Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực theo Mục 63 của Luật Xây dựng 2014 và Mục 17 của Nghị định này.

Trường hợp người quyết định đầu tư ủy thác cho cơ quan, tổ chức làm chủ đầu tư dự án quản lý, sử dụng vốn đầu tư xây dựng công trình thì người quyết định đầu tư chỉ định nhà đầu tư chịu trách nhiệm ký kết hợp đồng và thuê chuyên gia Ban quản lý dự án hoặc Ban quản lý dự án khu vực để quản lý dự án theo quy định “.

Trình tự, thủ tục xây dựng và thực hiện dự án đầu tư sử dụng ngân sách nhà nước

Do dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước có nhiều tác động đến kinh tế, an ninh, chính trị của đất nước, … nên trước khi triển khai thực hiện dự án, chủ đầu tư phải được sự chấp thuận và cho phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Cụ thể, các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước phải trải qua quá trình lựa chọn và đánh giá như sau:

Bước 1: Nhà đầu tư nộp hồ sơ thẩm định dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước

Hồ sơ bao gồm:

– Báo cáo đánh giá dự án (theo Mẫu số 01 Phụ lục ii Nghị định số 59/2015 / nĐ-cp ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ);

– Tệp dự án:

+ Hồ sơ khảo sát xây dựng của dự án lập;

+ Mô tả báo cáo nghiên cứu khả thi (bao gồm tổng mức đầu tư hoặc dự toán xây dựng);

+ Thiết kế cơ bản, bao gồm bản vẽ và hướng dẫn.

+ Hồ sơ năng lực nhà thầu: Chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng và thông tin năng lực cho nhà thầu khảo sát, nhà thầu lập dự án, thiết kế cơ sở; giấy phép nhà thầu nước ngoài (nếu có); trưởng nhóm khảo sát thiết kế, chủ nhiệm dự án thiết kế, Chứng chỉ hành nghề và năng lực thông tin cho các chức danh nhà thầu thiết kế.

– Văn bản pháp lý:

+ Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư xây dựng dự án;

+ Thi tuyển hoặc quyết định lựa chọn phương án thiết kế kiến ​​trúc theo quy định của sở có thẩm quyền và phương án thiết kế kèm theo (nếu có);

+ Quyết định lựa chọn nhà thầu hoàn thiện công trình;

+ Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc dự án được phép quy hoạch (quy hoạch 1/2000 khu công nghiệp trên 20 ha);

+ Văn bản bày tỏ ý kiến ​​về các giải pháp phòng cháy và chữa cháy; Báo cáo đánh giá tác động môi trường; Giấy xác nhận đăng ký chương trình bảo vệ môi trường của cơ quan có thẩm quyền (nếu có); + Thỏa thuận về độ cao tĩnh không (nếu có);

+ Các tệp thông tin, dữ liệu hạ tầng kỹ thuật thành phố (nếu có);

+ Các văn bản pháp luật khác có liên quan (nếu có).

– Số lượng hồ sơ: 01 (bộ)

Chủ đầu tư gửi thông tin dự án đến người quyết định đầu tư, đồng thời gửi cơ quan chuyên môn về xây dựng của Bộ Xây dựng, Cục quản lý xây dựng chuyên nghiệp hoặc Bộ Xây dựng, cán bộ quản lý dự án xây dựng chuyên nghiệp. của Bộ Xây dựng hoặc cơ quan đặc biệt do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện ủy quyền Sở xây dựng có chức năng quản lý xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp cao nhất chịu trách nhiệm chính trong việc thẩm định các dự án cần công bố. Việc đầu tư xây dựng kinh tế – công nghệ do Ủy ban nhân dân thành phố quyết định. huyện và xã.

Bước 2: Cơ quan Quốc gia sẽ thẩm định và phê duyệt dự án và quyết định nguồn ngân sách quốc gia được sử dụng để thực hiện dự án.

– Cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ Xây dựng, Cục quản lý hoạt động xây dựng chuyên nghiệp quy định tại Điều 76 của Nghị định này (sau đây viết tắt là Cục quản lý hoạt động xây dựng chuyên nghiệp) chịu trách nhiệm chính về nội dung quy định tại Điều 3. Mục 58 Luật Xây dựng năm 2014 đối với các dự án sau: dự án do Thủ tướng Chính phủ chỉ định; dự án nhóm a; bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ, tổ chức chính trị ở trung ương, tổ chức chính trị – xã hội (sau đây viết tắt là là cơ quan trung ương) Dự án nhóm b, c (trừ dự án phải lập báo cáo kinh tế – kỹ thuật)) quyết định đầu tư; dự án được đầu tư xây dựng trên địa bàn 2 hành chính trở lên; ——Đối với dự án B và C ác công trình được đầu tư xây dựng trên địa bàn theo quy định Sở quản lý xây dựng chuyên nghiệp chịu trách nhiệm thẩm định nội dung quy định tại Điều 58 Luật Xây dựng 2014. – Các Sở quản lý xây dựng chuyên nghiệp của thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh chủ trì thẩm định các dự án đầu tư của Ủy ban nhân dân thành phố;

– Trường hợp tổ chức thẩm định dự án là tổ chức xây dựng chuyên nghiệp trực thuộc người quyết định đầu tư thì tổ chức có trách nhiệm tổng hợp kết quả thẩm định và trình phê duyệt dự án; các trường hợp còn lại do người quyết định đầu tư xem xét- người lập, trình cơ quan chuyên môn cấp dưới tổng hợp kết quả thẩm định trình phê duyệt.

Bước 3: Thời gian thực hiện

Trong thời hạn năm (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đồ án, cơ quan chuyên môn về xây dựng gửi văn bản kèm theo bản trích lục hồ sơ liên quan đến cơ quan, tổ chức lập đồ án để lấy ý kiến ​​về các nội dung liên quan trong phù hợp với quy định của pháp luật.

Khi thẩm định dự án quy mô nhóm A được đầu tư xây dựng trong khu đô thị, cơ quan chủ trì thẩm định phải lấy ý kiến ​​của Bộ Xây dựng về thiết kế cơ sở.

Bước 4: Nhà đầu tư nhận kết quả và nộp phí theo quy định của pháp luật.

Bạn đọc có thắc mắc về bài viết Vốn ngân sách nhà nước là gì? Bạn có thể gửi về luathhoangphi.vn để được hỗ trợ, trân trọng nhất!