Chi phí trả trước ngắn hạn, dài hạn là gì? Theo thông tư 200

Chi phí trả trước dài hạn là gì

Video Chi phí trả trước dài hạn là gì

Chi phí Trả trước Ngắn hạn Chi phí Trả trước Dài hạn là các khoản mục trên báo cáo tài chính, đặc biệt là tổng tài sản cho bảng cân đối kế toán.

Qua bài viết này, thanh nam sẽ hướng dẫn các bạn: Phí trả trước ngắn hạn và dài hạn theo thông tư 200 / tt-btc là gì? strong> và một số thông tin hữu ích về chi phí trả trước ngắn hạn và chi phí trả trước dài hạn

  • Xem thêm Chế độ kế toán doanh nghiệp quy định tại Thông tư 200, hướng dẫn chi tiết cách hạch toán chuyên sâu cho từng tài khoản

1. Các chi phí trả trước là gì?

Trước tiên, hãy làm rõ: Chi phí trả trước là gì?

Theo thông tư 200 / tt-btc:

Chi phí trả trước là chi phí thực tế có liên quan đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của nhiều kỳ kế toán và các khoản chi phí này được kết chuyển vào chi phí sản xuất của các kỳ kế toán tiếp theo.

2. Phí trả trước ngắn hạn là gì?

Chi phí trả trước ngắn hạn là các khoản trả trước trên bảng cân đối kế toán để phản ánh việc cung cấp hàng hóa và dịch vụ không quá 12 tháng kể từ ngày phát sinh hoặc trong một chu kỳ kinh doanh bình thường. Các khoản trả trước.

Số liệu ghi vào mục “ Phí trả trước ngắn hạn ” là số dư Nợ chi tiết của Tài khoản 242 “Phí trả trước”.

3. Chi phí trả chậm dài hạn là gì?

Chi phí hoãn lại dài hạn là các khoản mục trên bảng cân đối kế toán phản ánh chi phí trả trước cho việc cung cấp hàng hóa và dịch vụ trong khoảng thời gian 12 tháng. Các khoản ứng trước; lợi thế thương mại và lợi thế thương mại chưa được phân bổ vào chi phí tại thời điểm báo cáo.

Dữ liệu được ghi trong mục “ Phí trả trước dài hạn ” là số dư nợ chi tiết của tài khoản 242 “Phí trả trước”.

Lưu ý: Các doanh nghiệp không phải phân loại lại khoản phí trả trước dài hạn khoản phí trả trước ngắn hạn . . . p>

4. Các trường hợp ghi nhận vào chi phí trả trước ngắn hạn và dài hạn:

Nội dung được trình bày dưới dạng phí trả trước ngắn hạn và dài hạn , bao gồm:

  • Chi phí trả trước để thuê cơ sở hạ tầng và tài sản cố định (quyền sử dụng đất, nhà xưởng, kho bãi, văn phòng, cửa hàng và các tài sản cố định khác) phục vụ sản xuất kinh doanh của nhiều kỳ kế toán.
  • Phí khai trương, phí đào tạo và phí quảng cáo phát sinh trước khi khai trương sẽ được chia sẻ tối đa 3 năm;
  • Chi phí mua bảo hiểm (bảo hiểm cháy nổ, chủ phương tiện bảo hiểm trách nhiệm dân sự, bảo hiểm thân xe, bảo hiểm tài sản …) và các chi phí do doanh nghiệp mua và thanh toán cùng một lúc trong nhiều kỳ kế toán;
  • công cụ, dụng cụ, bao bì, thiết bị cho thuê liên quan đến hoạt động kinh doanh qua nhiều kỳ kế toán;
  • Chi phí đi vay của lãi tiền vay hoặc lãi trái phiếu sẽ được trả trước ngay sau khi phát hành;
  • Doanh nghiệp không trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ cho một Tài sản chi phí bảo dưỡng tài sản cố định quy mô lớn một lần, có thể phân bổ tối đa trong 3 năm;
  • Chênh lệch giữa giá bán và giá trị còn lại của tài sản cố định tôi đã bán và cho thuê lại là hợp đồng thuê tài chính;
  • Chênh lệch giữa giá bán và giá trị còn lại của tài sản được bán và cho thuê lại là hợp đồng thuê hoạt động;
  • Trường hợp này không dẫn đến kết hợp kinh doanh của công ty mẹ hoặc công ty con tạo ra lợi thế thương mại hoặc khi sở hữu vốn cổ phần của doanh nghiệp nhà nước tạo ra lợi thế kinh doanh;
  • Là hoạt động kinh doanh trong nhiều kỳ kế toán, thực hiện các khoản trả trước khác.

Nếu chi phí nghiên cứu và chi phí trong giai đoạn thực hiện không đáp ứng các điều kiện xác định là TSCĐ vô hình thì sẽ được ghi nhận ngay là chi phí sản xuất kinh doanh và không được coi là chi phí trả trước

mạnh>.

5. Một số lưu ý khi hạch toán và ghi nhận chi phí trả trước ngắn hạn và dài hạn:

Chi phí trả trước ngắn hạn, chi phí trả trước dài hạn được tính vào chi phí sản xuất trong từng kỳ kế toán và phải lựa chọn phương pháp, chuẩn mực hợp lý phù hợp với tính chất và mức độ của từng loại chi phí. .

Kế toán phải theo dõi chi tiết chi phí trả trước ngắn hạn và chi phí trả trước dài hạn theo các kỳ chi phí trả trước đã phát sinh và phân bổ đối tượng chi phí cho từng kỳ kế toán và số chi phí đã phát sinh, còn lại là không được phân bổ vào chi phí.

Các khoản trả trước bằng ngoại tệ, nếu có bằng chứng xác đáng tại thời điểm báo cáo rằng người bán không thể cung cấp hàng hóa hoặc dịch vụ và doanh nghiệp chắc chắn nhận được các khoản trả trước bằng ngoại tệ thì khoản đó sẽ được coi là đồng tiền của các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ, và phải được báo cáo theo tỷ giá hối đoái thực tế tại thời điểm báo cáo (tức là tỷ giá mua kinh doanh của các ngân hàng thương mại giao dịch thường xuyên) đánh giá lại.

6. Kết cấu và nội dung tài khoản 242 phí trả trước

Bên Nợ: Chi phí trả trước phát sinh trong kỳ .

Bên Có: Chi phí trả trước được tính vào chi phí sản xuất hiện hành.

Số dư bên Nợ: Chi phí trả trước chưa tính vào chi phí sản xuất kinh doanh kỳ hiện tại.

7. Cách tính chi phí trả trước ngắn hạn và dài hạn:

a) Khi phát sinh các khoản chi phí trả trước, chúng phải được phân bổ dần vào chi phí sản xuất , ghi:

Nợ tài khoản 242 Phí trả trước

Nợ tài khoản 133 VAT được khấu trừ (nếu có)

Có tk 111 , 112 , 153 , 331 , 334 , 338 , …

Để thường xuyên phân bổ chi phí trả trước vào chi phí sản xuất, hãy ghi lại:

Tài khoản quá hạn 623 , 627 , 635 , 641 , 642

Sử dụng tài khoản 242 trả trước.

b) Đối với thuê tài sản cố định trả trước, thuê cơ sở hạ tầng theo hợp đồng thuê hoạt động, khi phục vụ nhiều hoạt động kinh doanh, ghi:

Nợ tài khoản 242 Phí trả trước

Nợ tài khoản 133 VAT được khấu trừ (nếu có)

Có tk 111 , 112 , …

Nếu VAT đầu vào không được khấu trừ, phí trả trước bao gồm VAT.

c) Khi xuất khẩu, sử dụng hoặc cho thuê công cụ, dụng cụ, bao bì quay, thiết bị cho thuê gắn với hoạt động sản xuất kinh doanh qua nhiều thời kỳ, ghi:

Khi xuất hoặc cho thuê, hãy viết:

Nợ tài khoản 242 Phí trả trước

Sử dụng tk 153 công cụ, dụng cụ.

Giá trị của công cụ, dụng cụ, bao quay và thiết bị cho thuê được giải phóng từ hàng tồn kho được phân bổ thường xuyên theo các tiêu chuẩn hợp lý. Căn cứ để xác định mức phân bổ chi phí trong từng kỳ có thể là thời gian sử dụng của sản phẩm, dịch vụ tham gia vào hoạt động sản xuất như công cụ, dụng cụ, luân chuyển bao bì, cho thuê đồ dùng hoặc số lượng hoạt động sản xuất kinh doanh trong từng kỳ kế toán. Khi chỉ định, hãy viết:

Các khoản truy thu 623 , 627 , 641 , 642 , …

Sử dụng tài khoản 242 trả trước.

d) Đối với hình thức trả chậm, mua trả góp tài sản cố định, bất động sản đầu tư:

Khi mua tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định vô hình hoặc bất động sản đầu tư theo hình thức trả chậm, trả góp và sử dụng ngay, tăng giá hoặc thuê hoạt động, ghi:

Tài khoản quá hạn 211 , 213 , 217 (giá gốc dựa trên giá mua tức thì)

Nợ tài khoản 133 VAT được khấu trừ (nếu có)

Nợ 242 Trả trước (Lãi trả chậm là khoản chênh lệch giữa tổng số tiền phải trả trừ (-) giá mua trả ngay trừ (-) VAT (nếu có))

Có tk 331 đến hạn cho người bán (tổng giá thanh toán).

Các khoản thanh toán thường xuyên cho người bán, hồ sơ kế toán:

Nợ tk 331 đến hạn trả cho người bán

Có các tài khoản 111 , 112 (số tiền phải trả đều đặn, bao gồm cả gốc và lãi trả chậm, trả góp đều đặn).

Số tiền lãi khi trả chậm và trả góp được tính theo định kỳ và được ghi lại:

Nợ tài khoản 635 Phí tài chính

Sử dụng tài khoản 242 trả trước.

đ) Trường hợp chi phí sửa chữa tài sản cố định tương đối lớn, công ty không trích chi phí sửa chữa tài sản cố định mà phải phân bổ cho nhiều kỳ kế toán, khi phát sinh công việc sửa chữa sẽ hoàn thành. . :

Kết chuyển chi phí sửa chữa TSCĐ vào tài khoản chi phí trả trước và ghi:

Nợ tài khoản 242 Phí trả trước.

Tài khoản 241 đang được xử lý xdcb (2413).

Thường xuyên tính chi phí sửa chữa tài sản cố định vào chi phí sản xuất kinh doanh hiện tại và ghi:

Các khoản truy thu 623 , 627 , 641 , 642 , …

Sử dụng tài khoản 242 trả trước.

e) Doanh nghiệp ứng trước lãi vay cho người cho vay:

Khi trả trước lãi vay, hãy viết:

Nợ tài khoản 242 Phí trả trước

Có tk 111 , 112 .

Thông thường, khi lãi tiền vay được tính vào chi phí tài trợ hoặc được vốn hóa vào giá trị của tài sản dở dang là số tiền phải trả trong mỗi kỳ, thì khoản lãi này sẽ được ghi có như sau:

Nợ phải trả 635 Chi phí tài chính (chi phí đi vay được bao gồm trong chi phí sản xuất hiện tại)

nợ 241 xdcb dở dang (nếu chi phí đi vay được vốn hóa bằng giá trị tài sản đầu tư đang xây dựng)

Nợ 627 Chi phí sản xuất (nếu chi phí đi vay được vốn hóa dưới dạng giá trị tài sản đang xây dựng)

Sử dụng tài khoản 242 trả trước.

g) Khi doanh nghiệp phát hành mệnh giá trái phiếu để huy động vốn vay, nếu doanh nghiệp trả trước lãi trái phiếu ngay sau khi phát hành thì chi phí lãi vay được ghi nhận vào mục 242 bên nợ (chi tiết lãi trái phiếu trả trước), và sau đó phân bổ dần cho đối tượng chi phí.

Khi trái phiếu được phát hành, hãy viết:

Các khoản truy thu 111 , 112 (tổng số tiền thực tế bị tính phí)

Nợ tài khoản 242 Phí trả trước (chi tiết lãi trái phiếu trả trước)

Tài khoản 34311 có mệnh giá trái phiếu.

Định kỳ phân bổ lãi trái phiếu trả trước với chi phí đi vay của mỗi thời kỳ và ghi lại:

Nợ tài khoản 635 Phí tài chính (nếu được bao gồm trong Phí tài chính hiện tại)

tk Nợ 241 Chi phí xây dựng cơ bản dở dang (nếu được vốn hóa bằng giá trị tài sản đầu tư đang xây dựng)

Nợ 627 Chi phí sản xuất (được viết hoa là công việc đang được xử lý)

Có tài khoản 242 chi phí trả trước (chi tiết lãi trái phiếu trả trước) (lãi trái phiếu được phân bổ cho kỳ hiện tại).

h) Hợp nhất kinh doanh (mua tài sản ròng) không dẫn đến mối quan hệ với công ty mẹ, nếu phát sinh thiện chí, vào ngày mua:

Nếu việc mua bán kết hợp kinh doanh được người mua thanh toán bằng tiền hoặc các khoản tương đương tiền thì ghi:

Tài khoản quá hạn 131 , 138 , 152 , 153 , 155 , 156 , 211 , 213 , 217 …. (theo giá trị hợp lý của tài sản được mua) > p>

Nợ 242 Phí trả trước (Chi tiết lợi thế thương mại)

Các tài khoản riêng 331 , 3411, … (dựa trên giá trị hợp lý của các khoản nợ phải trả và nợ tiềm tàng)

Có các tài khoản 111 , 112 , 121 (số tiền người mua đã thanh toán hoặc số tiền mặt tương đương). p>

Nếu việc mua, bán kết hợp kinh doanh được thực hiện bằng việc bên mua phát hành cổ phiếu, thì ghi:

Tài khoản quá hạn 131 , 138 , 152 , 153 , 155 , 156 , 211 , 213 , 217 , … (theo giá trị hợp lý của tài sản được mua) > p>

Nợ 242 Phí trả trước (Chi tiết lợi thế thương mại)

Nợ TK 4112 thặng dư cổ phiếu (giá phát hành dưới mệnh giá)

Có Chủ sở hữu đã đóng góp Tài khoản 4111 (theo mệnh giá)

Các tài khoản 331 , 3411… (theo giá trị hợp lý của nợ phải trả và nợ tiềm tàng)

Có 4112 cổ phiếu trong tài khoản (giá phát hành lớn hơn mệnh giá).

i) Trường hợp doanh nghiệp chưa phân bổ hết lỗ tỷ giá hối đoái trong thời kỳ trước khi thành lập thì phải chuyển toàn bộ số lỗ lũy kế trên tài khoản 242 sang tài khoản 635 để xác định chi phí tài chính. Để xác định kết quả hoạt động trong kỳ, hãy viết:

Nợ tài khoản 635 Phí tài chính

Sử dụng tài khoản 242 trả trước.

k) Khi đầu tư 100% vốn nhà nước vào tài sản của công ty trong quá trình thẩm định, nếu số tiền thuê đất trả trước không đáp ứng tiêu chuẩn xác định tài sản cố định vô hình thì được đánh giá là tăng giá nhà nước- vốn sở hữu, Ghi:

Nợ tài khoản 242 Phí trả trước

Sở hữu vốn đầu tư của chủ sở hữu tài khoản 411 .

l) Khi đầu tư 100% vốn nhà nước vào công ty trong quá trình xác định giá trị doanh nghiệp, nếu giá trị thực tế của phần vốn sở hữu nhà nước lớn hơn giá trị sổ sách của phần vốn sở hữu nhà nước thì phần vốn sở hữu nhà nước sẽ được thêm vào và sự khác biệt sẽ được ghi nhận như một lợi thế kinh doanh,

l) / strong> Ghi:

Nợ tài khoản 242 Phí trả trước

Sở hữu vốn đầu tư của chủ sở hữu tài khoản 411 .

m) Lợi thế thương mại của quyền sở hữu vốn cổ phần của các DNNN được phản ánh trong tài khoản 242 với thời gian khấu hao tối đa là 3 năm, viết:

Nợ tk 642 tổng chi phí kinh doanh

Sử dụng tài khoản 242 trả trước.

Thông qua bài viết này, nam chuyên gia đánh giá hướng dẫn người đọc về: Chi phí trả trước là gì? Theo thông tư 200 / tt-btc, phí trả trước ngắn hạn và dài hạn là gì? và một số thông tin hữu ích về chi phí trả trước ngắn hạn và dài hạn

Nếu bạn đọc có bất kỳ thắc mắc nào hãy để lại ở phần bình luận bên dưới, đội ngũ chuyên gia của chúng tôi luôn sẵn sàng hỗ trợ và giải đáp mọi thắc mắc của bạn đọc.

  • Xem thêm Chế độ kế toán doanh nghiệp quy định tại Thông tư 200, hướng dẫn chi tiết cách hạch toán chuyên sâu cho từng tài khoản