Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13

Quân năm 2015 là bao nhiêu ?

Video Quân năm 2015 là bao nhiêu ?

Hội đồng-

Độc lập-Tự do-Hạnh phúc-

Luật số: 78/2015 / qh13

Hà Nội, ngày 19 tháng 6 năm 2015

Pháp lý

Nghĩa vụ quân sự

Theo Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

Quốc hội ban hành Đạo luật nghĩa vụ quân sự.

Chương 1

Các quy tắc chung

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Luật này quy định về nghĩa vụ quân sự; nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân và hệ thống, chính sách nghĩa vụ quân sự.

Điều 2. Khả năng áp dụng

Luật này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan đến nghĩa vụ quân sự.

Điều 3. Giải thích Điều khoản

Trong Đạo luật này, các thuật ngữ sau được hiểu như sau:

1. Tuổi nghĩa vụ quân sự là độ tuổi công dân phục vụ tại ngũ và phục vụ trong Quân đội nhân dân.

2. Đăng ký nghĩa vụ quân sự là việc lập hồ sơ nghĩa vụ quân sự của công dân trong độ tuổi nhập ngũ.

3. Nhập ngũ là nghĩa vụ thường trực của công dân trong Quân đội nhân dân và Lực lượng Thường trực Cảnh sát biển.

4. Hưu trí là việc hạ sĩ quan, binh sĩ thôi phục vụ tại ngũ trong Quân đội nhân dân và Cảnh sát biển.

5. Hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ là công dân phục vụ trong Quân đội nhân dân và Lực lượng Thường trực của Cảnh sát biển.

6. Hạ sĩ quan, dự bị là công dân được đăng ký phục vụ trong các ngạch dự bị của Quân đội nhân dân.

7. Bậc dự bị là hạ sĩ quan, quân nhân dự bị được điều động từ Quân đội nhân dân.

8. Trốn nghĩa vụ quân sự là hành vi không chấp hành yêu cầu đăng ký nghĩa vụ quân sự, khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự; bắt buộc phải nhập ngũ;

Điều 4. Nghĩa vụ quân sự

1. Nghĩa vụ quân sự là nghĩa vụ cao quý của công dân phục vụ trong Quân đội nhân dân. Nghĩa vụ quân sự, bao gồm cả nghĩa vụ tại ngũ và Quân nhân dự bị.

2. Công dân trong độ tuổi nhập ngũ không phân biệt dân tộc, tầng lớp xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ văn hóa, nghề nghiệp, nơi cư trú phải thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định của Luật này.

3. Công dân phục vụ trong lực lượng Cảnh sát biển và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân được coi là tại ngũ.

4. Công dân có một trong các điều kiện sau đây được coi là hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình:

a) Dân quân tự vệ nòng cốt đã hoàn thành phục vụ dân quân tự vệ, trong đó có ít nhất 12 tháng là dân quân tự vệ thường trực;

b) Hoàn thành nhiệm vụ tham gia cảnh sát cộng đồng trên 36 tháng liên tục;

c) Cán bộ, công chức, viên chức, người tốt nghiệp đại học trở lên đã được đào tạo, phong quân hàm sĩ quan dự bị;

d) Thanh niên tốt nghiệp đại học, cao đẳng, trung học cơ sở tình nguyện đi làm nhiệm vụ kinh tế quốc phòng từ 24 tháng trở lên theo đề án do Thủ tướng Chính phủ xác định;

d) Công dân đã phục vụ trên tàu cá từ 24 tháng trở lên.

Điều 5. Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân và gia đình trong nghĩa vụ quân sự

Cơ sở, tổ chức, cá nhân và gia đình có trách nhiệm giáo dục, động viên, tạo điều kiện để công dân phục vụ trong quân đội.

Điều 6. Nghĩa vụ thực hiện nghĩa vụ quân sự

1. Công dân nam trong độ tuổi gọi nhập ngũ có nghĩa vụ phục vụ tại ngũ trong Quân đội nhân dân.

2. Công dân nữ trong độ tuổi nhập ngũ bình thường có thể phục vụ trong quân đội nếu tình nguyện và quân đội có nhu cầu.

Điều 7. Nghĩa vụ Dự trữ

1. Nam công dân trong độ tuổi nghĩa vụ quân sự phải phục vụ trong Lực lượng Dự bị, bao gồm những điều sau đây:

a) quá tuổi nhập ngũ nhưng chưa phục vụ trong quân đội;

b) nghỉ việc tại ngũ;

c) Thôi phục vụ trong Công an nhân dân.

2. Công dân nữ trong độ tuổi nghĩa vụ quân sự có ngành, nghề phù hợp với yêu cầu của Quân đội nhân dân.

Chính phủ quy định các ngành, nghề tại khoản này.

Điều 8 Chức danh và cấp bậc của hạ sĩ quan, binh sĩ

1. Hạ sĩ quan, binh sĩ:

a) Trung đội phó và tương đương;

b) Màn hình và tương đương;

c) Thuyền phó và tương đương;

d) Những người lính.

2. Xếp hạng NCO:

a) Thiếu tá;

b) Trung sĩ;

c) Hạ sĩ;

d) Loại đầu tiên;

d) Riêng tư.

3. Hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ, hạ sĩ quan, dự bị động viên được phong, thăng quân hàm theo chức vụ; người nào thực hiện tốt thì được thăng quân hàm trước; người đặc cách kết quả xuất sắc sẽ được xét thăng hạng xuất sắc.

4. Việc thăng, thăng, giáng, miễn nhiệm các cấp quân hàm do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, cách chức các cấp bậc quân hàm đối với các chức vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ quy định tại khoản 1 và khoản 2 của Điều này quy định cùng các chức vụ và cấp bậc quân hàm cao nhất.

Quyền và Nhiệm vụ của Tiêu đề IX của Hạ sĩ quan và Binh sĩ

1. Hạ sĩ quan, binh sĩ được bảo đảm chế độ, chính sách ưu đãi phù hợp với tính chất chiến đấu của nhà nước và quân đội nhân dân.

2. Hạ sĩ quan có các nghĩa vụ sau đây:

a) Tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, nhân dân, Đảng và đất nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

b) Sẵn sàng chiến đấu, hy sinh để bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc; bảo vệ nhân dân, Đảng, Tổ quốc và hệ thống xã hội chủ nghĩa; hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao và nghĩa vụ quốc tế;

c) Bảo vệ tài sản, lợi ích của nhà nước, cơ quan, tổ chức; bảo vệ tính mạng, tài sản và quyền, lợi ích hợp pháp của nhân dân; tham gia giữ gìn an ninh quốc gia, trật tự xã hội theo quy định của pháp luật;

d) Chấp hành tốt đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và điều lệnh, quy định của Quân đội nhân dân;

d) Học tập chính trị, quân sự, văn hóa, khoa học, kỹ thuật và nghề nghiệp; rèn luyện tính tổ chức, kỷ luật và thể lực; nâng cao bản lĩnh chính trị, ý chí chiến đấu.

Điều 10. Hành vi bị Cấm

1. Tránh nghĩa vụ quân sự.

2. Phản đối hoặc cản trở nghĩa vụ quân sự.

3. Gian lận trong kỳ thi quân y.

4. Lạm quyền vi phạm quy định nghĩa vụ quân sự.

5. Sử dụng hạ sĩ quan, binh sĩ trái pháp luật.

6. Xâm phạm thân thể, sức khỏe; xúc phạm danh dự, nhân phẩm của hạ sĩ quan, binh sĩ.

Chương Hai

Nghĩa vụ quân sự và Cơ quan đăng ký đăng ký nghĩa vụ quân sự trong độ tuổi dân sự

Điều 11: Nguyên tắc đăng ký và quản lý nghĩa vụ quân sự đối với công dân trong độ tuổi nghĩa vụ quân sự

1. Chủ thể của các quyền, thủ tục, hệ thống và chính sách do pháp luật quy định.

2. Thống nhất, công khai, minh bạch, thuận tiện cho công dân.

3. Quản lý chặt chẽ, nắm chắc số lượng, chất lượng, danh tính nghĩa vụ quân sự của công dân trong độ tuổi.

4. Việc thay đổi hộ khẩu của công dân trong độ tuổi nghĩa vụ quân sự phải được đăng ký và quản lý theo quy định của pháp luật.

Điều 12. Người đăng ký nghĩa vụ quân sự

1. Công dân nam từ 17 tuổi trở lên.

2. Công dân nữ quy định tại khoản 2 Điều 7 của Luật này phải đủ 18 tuổi.

Điều 13 Các mặt hàng bị cấm

1. Công dân thuộc bất kỳ trường hợp nào sau đây sẽ không được đăng ký nghĩa vụ quân sự:

a) Đang bị xem xét trách nhiệm hình sự; đang chấp hành án, cải tạo không giam giữ, quản chế hoặc chấp hành xong án phạt nhưng chưa được xóa án tích;

b) Đang áp dụng biện pháp giáo dục tại thị trấn, quận, huyện, thị xã (sau đây gọi chung là thị trấn), đưa vào cơ sở giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện ma túy bắt buộc;

c) Bị tước quyền phục vụ trong Lực lượng vũ trang nhân dân.

2. Công dân có thể đăng ký nghĩa vụ quân sự khi hết thời hạn áp dụng các biện pháp quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 14 Miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự

Người khuyết tật, bệnh hiểm nghèo, bệnh tâm thần hoặc bệnh mãn tính theo quy định của pháp luật.

Điều 15 Cơ quan đăng ký nghĩa vụ quân sự

1. Ban chỉ huy quân sự cấp thị xã đăng ký cho công dân sinh sống tại đây thực hiện nghĩa vụ quân sự.

2. Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức trực thuộc thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự đối với công dân đi làm, học tập trong cơ quan, tổ chức, báo cáo huyện, quận, thị xã, xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính cùng cấp. cơ sở (sau đây gọi chung là cấp huyện) hoặc trụ sở của tổ chức; trường hợp cơ quan, tổ chức không có trụ sở quân sự cơ sở thì người phụ trách hoặc người đại diện theo pháp luật của cơ quan, tổ chức tổ chức cho công dân đăng ký. đi nghĩa vụ quân sự ở cơ sở.

Điều 16, Đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu

1. Tháng 1 hàng năm, Chánh văn phòng Ủy ban nhân dân thị trấn, người phụ trách cơ quan, tổ chức hoặc người đại diện theo pháp luật trình huyện ủy danh sách công dân nam đủ 17 tuổi trong năm đó. cấp quân khu. và công dân nam trong độ tuổi nhập ngũ chưa đăng ký nghĩa vụ quân sự.

2. Tháng 4 hàng năm, Tổng tư lệnh quân khu ra lệnh triệu tập những công dân quy định tại khoản 1 Điều này đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu.

3. Công dân thực hiện nghĩa vụ quân sự lần đầu phải đăng ký trực tiếp với cơ quan đăng ký nghĩa vụ quân sự quy định tại Điều 15 của Luật này.

Điều 17. Đăng ký nghĩa vụ quân sự bổ sung; thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập; tạm vắng; miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự trong thời chiến

1. Đăng ký nghĩa vụ quân sự bổ sung:

Những công dân đăng ký nghĩa vụ quân sự do thay đổi thông tin liên quan đến nghĩa vụ quân sự như việc làm, trình độ học vấn, trình độ nghề nghiệp, tình trạng sức khỏe thì phải đăng ký riêng. Bổ sung tại cơ quan đăng ký nghĩa vụ quân sự.

2. Đăng ký nghĩa vụ quân sự khi thay đổi nơi cư trú, học tập:

a) Công dân đã đăng ký nghĩa vụ quân sự khi thay đổi nơi ở, nơi làm việc, học tập phải đến cơ quan đăng ký nghĩa vụ quân sự để làm thủ tục chuyển đăng ký nghĩa vụ quân sự; trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày làm việc. ngày đến nơi ở hoặc nơi làm việc, học tập thì phải đến cơ quan đăng ký nghĩa vụ quân sự để đăng ký chuyển nơi ở;

b) Công dân đã đăng ký nghĩa vụ quân sự, công dân được gọi đi học trong các cơ sở giáo dục, đào tạo nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học trong hệ thống giáo dục quốc dân phải đến cơ quan đăng ký, làm thủ tục chuyển nghĩa vụ quân sự đăng ký nghĩa vụ quân sự trong các cơ sở giáo dục, sau khi thôi học phải làm thủ tục đăng ký nghĩa vụ quân sự và chuyển đến nơi ở, nơi làm việc mới. Thủ trưởng cơ sở giáo dục có trách nhiệm tổ chức cho công dân đăng ký nghĩa vụ quân sự và chuyển đăng ký nghĩa vụ quân sự.

3. Tạm vắng nghĩa vụ quân sự:

Công dân đã đăng ký nghĩa vụ quân sự mà đi khỏi nơi cư trú, đi làm ăn, học tập trên 3 tháng thì phải đến nơi đăng ký nghĩa vụ quân sự để đăng ký nghĩa vụ quân sự tạm trú, nếu về nơi cư trú. hoặc làm việc, học tập trong vòng 10 ngày làm việc phải Đăng ký lại.

4. Những công dân được miễn nghĩa vụ quân sự trong thời chiến phải được đăng ký theo quy định của chính phủ.

Điều 18 Đăng ký Dịch vụ Dự trữ

1. Công dân nam quy định tại điểm a khoản 1 Điều 7 của Luật này.

2. Công dân nữ quy định tại khoản 2 Điều 7 của Luật này.

3. Công dân trong độ tuổi đi nghĩa vụ quân sự có một trong các điều sau đây:

a) Hạ sĩ quan, binh sĩ đã nghỉ hưu;

b) Quân nhân, công nhân, viên chức quốc phòng thôi phục vụ trong Quân đội nhân dân, thôi phục vụ trong Lực lượng Cảnh sát biển;

c) Công dân thôi phục vụ trong Công an nhân dân.

Điều 19. Xóa tên khỏi danh sách đăng ký nghĩa vụ quân sự

1. Công dân sẽ bị xóa tên khỏi danh sách nghĩa vụ quân sự nếu:

a) chết;

b) Đủ tuổi phục vụ trong Khu bảo tồn;

c) Các trường hợp quy định tại Điều 13 hoặc Điều 14 Mục 1 của Luật này.

2. Ban chỉ huy quân sự cấp thị xã, các cơ quan có công dân quy định tại khoản 1 Điều này và các cơ quan báo cáo Bộ chỉ huy quân sự cấp thị xã trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày được cấp có thẩm quyền phê duyệt, quyết định của cơ quan này. quận.

Điều 20 Nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc đăng ký và quản lý nghĩa vụ quân sự đối với người có thâm niên phục vụ trong quân đội

1. Chính phủ cần quy định cụ thể về trình tự, thủ tục đăng ký nghĩa vụ quân sự.

2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng chịu trách nhiệm chỉ đạo, điều hành việc đăng ký nghĩa vụ quân sự, quy định hệ thống biểu mẫu đăng ký nghĩa vụ quân sự, hệ thống báo cáo, hệ thống kiểm tra đăng ký nghĩa vụ quân sự. Quản lý công dân trong độ tuổi nhập ngũ; thiết lập và quản lý thống nhất cơ sở dữ liệu nghĩa vụ quân sự.

3. Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm hướng dẫn việc thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự và thực hiện nghĩa vụ quân sự của công dân thành niên trên địa bàn theo quy định của pháp luật.

4. Cơ quan quân sự cấp huyện và cấp cộng đồng trong phạm vi quyền hạn của mình có trách nhiệm sau đây:

a) Tổ chức đăng ký nghĩa vụ quân sự và cấp giấy chứng nhận đăng ký nghĩa vụ quân sự;

b) Chịu trách nhiệm chính trong việc quản lý công dân trong độ tuổi nhập ngũ và phối hợp với các cơ quan liên quan.

5. Công an cấp huyện và cộng đồng dân cư thực hiện các trách nhiệm sau đây trong phạm vi quyền hạn của mình:

a) Thông báo kịp thời cho Ban chỉ huy quân sự cùng cấp nơi cư trú của công dân trong độ tuổi nhập ngũ để truy cứu trách nhiệm hình sự;

b) Thông báo cho quân khu cùng cấp về việc thay đổi nơi thường trú, nơi tạm trú, tạm trú, tạm trú của công dân trong độ tuổi nghĩa vụ quân sự và quản lý việc đăng ký của quân nhân tại ngũ;

c) Phối hợp với cơ quan quân sự địa phương và các sở, ngành liên quan rà soát, xử lý những đối tượng vi phạm quy định về đăng ký nghĩa vụ quân sự.

6. Các cơ quan, tổ chức có trách nhiệm phối hợp với cơ quan quân đội cùng cấp thực hiện các quy định về quản lý việc đăng ký nghĩa vụ quân sự đối với công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự.

Chương Ba

Dịch vụ Phi thương mại, Dịch vụ Nhà nước và Dịch vụ Phi thương mại Dịch vụ, Dịch vụ và Dịch vụ

Mục 1: Dịch vụ Nhân sự Kinh doanh và Dịch vụ Văn phòng

Mục 21 NCO trong thời gian tại ngũ

1. Hạ sĩ quan thường phục vụ 24 tháng tại ngũ.

2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định kéo dài thời hạn tại ngũ không quá 06 tháng của hạ sĩ quan trong các trường hợp sau đây:

a) Đảm bảo sẵn sàng chiến đấu;

b) Hoàn thành tốt nhiệm vụ phòng, chống thiên tai, dịch bệnh và cứu trợ thiên tai.

3. Thời hạn phục vụ của hạ sĩ quan trong tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp về quốc phòng được thực hiện theo lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ.

Điều 22 Cách tính thời gian tại ngũ của hạ sĩ quan

1. Thời gian phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan được tính từ ngày bàn giao tại ngũ, trường hợp không bàn giao tập trung thì tính từ ngày được quân đội nhân dân tiếp nhận cho đến khi được cấp có thẩm quyền. được giải ngũ.

2. Thời gian vượt ngục và thời gian ở tù không được tính vào nghĩa vụ tại ngũ.

Điều 23 Hạ sĩ quan có trình độ chuyên môn kỹ thuật thực hiện nghĩa vụ quân sự

1. Hạ sĩ quan có trình độ chuyên môn kỹ thuật thực hiện nghĩa vụ quân sự được ưu tiên bố trí làm công việc phù hợp với nhu cầu của quân đội theo quy định của Bộ Quốc phòng.

2. Hạ sĩ quan, binh sĩ đã hoàn thành nghĩa vụ tại ngũ hoặc dự bị động viên có đủ yêu cầu của quân đội thì được tự nguyện tuyển chọn. Hệ thống theo quy định của pháp luật dành cho sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp hoặc quân nhân, công nhân viên quốc phòng.

Mục 2: Trung úy, quân nhân dự bị

Điều 24 Cấp bậc của hạ sĩ quan và dự bị

1. Hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị được chia thành hạ sĩ quan, dự bị cấp một và dự bị cấp hai.

2. Trung sĩ, Dự bị I:

a) Hạ sĩ quan cựu chiến binh phục vụ toàn thời gian trên 6 tháng;

b) Hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ;

c) Công dân nam đã phục vụ trong lực lượng Công an nhân dân đủ 20 tháng;

d) công dân quân nhân chuyên nghiệp đã nghỉ hưu;

d) Nam là công nhân, sĩ quan quốc phòng chuyển từ hạ sĩ quan, binh sĩ;

e) Dân quân tự vệ nòng cốt đã hoàn thành việc tham gia dân quân tự vệ, trong đó có ít nhất 12 tháng đảm nhận nhiệm vụ dân quân tự vệ thường trực hoặc đã được huấn luyện tập trung từ đủ 03 tháng trở lên. lên;

g) Nhân viên dự phòng hạng hai đã được đào tạo chuyên sâu trên 6 tháng;

h) Công dân có thời gian liên tục hoàn thành nhiệm vụ tham gia Công an nhân dân trên 36 tháng.

3. Dự trữ hạng hai:

a) Công dân nam là cựu quân nhân đã phục vụ trong quân đội dưới 6 tháng;

b) Nhân viên quốc phòng và công chức không thuộc phạm vi quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này đã từ chức;

c) Công dân nam dưới 12 tháng thôi phục vụ trong Công an nhân dân;

d) Công dân nam đến tuổi gọi nhập ngũ chưa thực hiện nghĩa vụ tham gia công an nhân dân;

d) Công dân nữ đăng ký nghĩa vụ quân sự theo quy định tại Điều 12 khoản 2 của Luật này.

Điều 25 Tuổi phục vụ của hạ sĩ quan và dự bị

Tuổi của sĩ quan, binh sĩ dự bị động viên như sau:

1. Công dân nam dưới 45 tuổi;

2. Công dân nữ dưới 40 tuổi.

Điều 26 Nhóm tuổi dịch vụ dự trữ của NCO

1. Độ tuổi phục vụ của hạ sĩ quan và dự bị được chia thành hai nhóm sau:

1. Nhóm a: công dân nam dưới 35 tuổi, công dân nữ dưới 30 tuổi;

2. Nhóm b: công dân nam từ 36-45 tuổi, công dân nữ từ 31-40 tuổi.

Điều 27: Huấn luyện, diễn tập và kiểm tra động viên và sẵn sàng chiến đấu của hạ sĩ quan dự bị

1. Trung sĩ, Dự bị Hạng nhất:

a) Phải tham gia huấn luyện, diễn tập và kiểm tra khả năng sẵn sàng huy động và dự bị với tổng thời gian không quá 12 tháng;

b) Thủ tướng Chính phủ quyết định hằng năm tuyển chọn bao nhiêu hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị hạng 1 để huấn luyện, luyện tập, kiểm tra khả năng động viên và sẵn sàng chiến đấu;

c) Trên cơ sở quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định chỉ tiêu giao cho các đơn vị quân đội; quy định số lượng và thời lượng của từng đợt huấn luyện; trong thời gian huấn luyện, hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị phải tập hợp trong thời gian không quá 07 ngày. của đoạn đầu tiên của bài viết này.

2. Việc đào tạo nhân viên dự bị hạng hai do chính phủ quy định.

Điều 28 Kiểm tra Sức khỏe cho Hạ sĩ quan và Binh sĩ Dự bị

1. Hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị động viên thuộc đơn vị dự bị động viên được khám sức khỏe trước khi huấn luyện, diễn tập trọng điểm.

2. Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo phòng y tế và các phòng ban liên quan tổ chức khám sức khỏe cho hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị.

Điều 29. Hạn ngạch Dự trữ

Hạ sĩ quan, dự bị động viên đủ tuổi quy định hoặc không còn đủ sức khỏe để phục vụ quân hàm dự bị động viên do Tổng tư lệnh quân khu quyết định cho xuất ngũ.

Chương Bốn

đầu vào và đầu ra thông thường

Mục 1: Gửi thông tin đầu vào của công dân

Điều 30. Tuổi nhập ngũ

Công dân trên 18 tuổi được gọi nhập ngũ; độ tuổi gọi nhập ngũ từ 18 tuổi đến hết 25 tuổi; công dân đã qua đào tạo trình độ cao đẳng, đại học nếu được tạm hoãn nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ là 27.

Điều 31 Tiêu chuẩn đối với công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia công an nhân dân

1. Những công dân đáp ứng các tiêu chuẩn sau sẽ được nhập ngũ:

a) Lý lịch rõ ràng;

b) Chấp hành tốt đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách dân tộc và pháp luật;

c) Có sức khỏe tốt, có thể phục vụ trong quân đội theo yêu cầu;

d) Có trình độ học vấn phù hợp.

2. Công dân quy định tại Điều 7 Luật Công an nhân dân có đủ điều kiện tham gia Công an nhân dân.

Điều 32. Công nhận nghĩa vụ quân sự đang hoạt động

Công dân dưới 17 tuổi có nguyện vọng phục vụ lâu dài trong Quân đội nhân dân, đủ điều kiện theo quy định của pháp luật, học trong các trường quân đội được công nhận là quân nhân tại ngũ. .

Điều 33 Số lượng và thời gian gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia công an nhân dân trong năm

Vào tháng 2 hoặc tháng 3 hàng năm, công dân được gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ nhập ngũ một lần; vì nhu cầu quốc phòng, an ninh, công dân được gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia công an nhân dân đối với lần thứ hai. Đối với vùng có nguy cơ thiên tai, dịch bệnh thì điều chỉnh thời gian gọi nhập ngũ, thời gian thực hiện nghĩa vụ tham gia công an nhân dân.

Điều 34: Quyền quyết định triệu tập công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia công an nhân dân

1. Thủ tướng Chính phủ quyết định thời gian, số lượng gọi công dân nhập ngũ, làm nghĩa vụ tham gia công an nhân dân đối với tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh); quyết định gọi công dân. nhập ngũ lần thứ hai và thực hiện nghĩa vụ tham gia công an nhân dân lần thứ hai; quyết định điều chỉnh theo quy định tại Điều 33 điều chỉnh tần suất, thời gian triệu tập công dân nhập ngũ, thực hiện nghĩa vụ công an nhân dân tỉnh lên đường nhập ngũ.

2. Theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quyết định số lượng công dân nhập ngũ, thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân của các đơn vị trực thuộc trên từng địa bàn. mức độ.

3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao số lượng công dân nhập ngũ và làm nhiệm vụ của công an nhân dân trên địa bàn huyện.

4. Chỉ huy trưởng cơ quan quân sự cấp tỉnh, cấp huyện, thủ trưởng công an cấp tỉnh, thủ trưởng công an cấp huyện tham mưu giúp giám đốc ủy ban nhân dân cùng cấp xác định số lượng công dân nhập ngũ và số lượng công dân nhập ngũ. Quân đội thực hiện nghĩa vụ tham gia với Công an nhân dân cấp huyện, cấp xã và các cơ quan, tổ chức ở địa phương; hướng dẫn, tuyển chọn công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.

5. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao số lượng công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia công an nhân dân cho các địa phương, cơ quan, tổ chức trên địa bàn cấp thị xã; khi có yêu cầu của nghĩa vụ quân sự. cấp ủy cùng cấp quyết định danh sách gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia công an nhân dân.

6. Tổng tư lệnh quân khu ra lệnh gọi công dân nhập ngũ; Trưởng công an cấp huyện ra lệnh kêu gọi mọi công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia công an nhân dân. . Lệnh gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia công an nhân dân phải được phục vụ công dân trước 15 ngày so với thời gian quy định trong lệnh.

Điều 35: Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong tuyển chọn, triệu tập công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia công an nhân dân

1. Ủy ban nhân dân, cơ quan, tổ chức các cấp thực hiện việc gọi công dân nhập ngũ, thực hiện nghĩa vụ nhập ngũ bảo đảm dân chủ, công bằng, công khai, đủ số lượng. Luật quy định; bảo đảm cho công dân nhập ngũ, thực hiện nghĩa vụ tham gia công an nhân dân có mặt đúng thời gian, địa điểm.

2. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ chức giao công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ quân sự về đơn vị nhận quân, tổ chức lễ giao nhận quân theo quy định. .

3. Ủy ban nhân dân cấp thị xã, cơ quan, tổ chức có trách nhiệm công bố số lượng quân nhân, chỉ tiêu nhập ngũ, tiêu chuẩn nhập ngũ; danh sách công dân nhập ngũ, hoàn thành nghĩa vụ công an nhân dân; danh sách công dân người nhập ngũ và hoàn thành nghĩa vụ tham gia công an nhân dân; tổ chức lập danh sách tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ.

4. Đơn vị rút quân có trách nhiệm phối hợp với ủy ban nhân dân các cấp trong việc tuyển chọn, triệu tập công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ nhập ngũ.

5. Công dân gọi nhập ngũ, thực hiện nghĩa vụ tham gia công an nhân dân phải có mặt đúng thời gian, địa điểm theo quy định của lệnh; trường hợp không đến đúng thời gian, địa điểm vì lý do chính đáng phải được sự đồng ý của thị xã- ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc ủy ban nhân dân nơi công tác, học tập. Tổ chức, cá nhân xác nhận và báo cáo Tư lệnh khu vực. hiệu trưởng. Bộ chỉ huy quân sự, Cảnh sát trưởng khu vực.

Điều 36. Ủy ban nghĩa vụ quân sự

1. Ủy ban nhân dân các cấp thành lập Ban nghĩa vụ quân sự để giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp thực hiện Luật Nghĩa vụ quân sự.

2. Thành viên cấp ủy quân sự các cấp:

a) Ủy ban quân sự cấp tỉnh bao gồm:

Chủ tịch hội đồng nghĩa vụ quân sự là chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;

Phó Chủ tịch Thường trực Ủy ban Quân chính là Chỉ huy trưởng cơ quan quân sự cấp tỉnh, cấp huyện;

Phó Chủ tịch Ủy ban nghĩa vụ quân sự là Giám đốc Công an cấp tỉnh, Trưởng Công an cấp huyện;

Các Ủy viên Ủy ban nghĩa vụ quân sự là Thủ trưởng Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Liên đoàn Lao động Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Liên đoàn Phụ nữ Việt Nam và Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam. Một số cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định;

b) Ủy ban quân sự thị trấn bao gồm:

Chủ tịch Ủy ban nghĩa vụ quân sự là Chủ tịch Ủy ban nhân dân;

Phó Chủ tịch thường trực Ủy ban Quân vụ là Tổng tư lệnh quân khu;

Phó Chủ tịch Ủy ban Nghĩa vụ Quân sự là Cảnh sát trưởng;

Các thành viên trong hội đồng nghĩa vụ quân sự là Thủ trưởng Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Liên đoàn Phụ nữ Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Bộ Kinh tế, Tư pháp – Công dân, Tài chính – Kế toán. và một số thành viên khác do chủ tịch ủy ban nhân dân xác định.

3. Hội đồng nghĩa vụ quân sự làm việc tập thể; nghĩa vụ quân sự địa phương chịu trách nhiệm trước ủy ban nhân dân cùng cấp; nghị quyết của hội đồng phải được quá nửa tổng số thành viên tán thành.

Điều 37 Nhiệm vụ của Ủy ban nghĩa vụ quân sự tỉnh

1. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, tổ chức đăng ký nghĩa vụ quân sự và quản lý công dân trong độ tuổi nhập ngũ; chuẩn bị nhập ngũ, tuyển chọn, triệu tập công dân nhập ngũ và tổ chức thực hiện kế hoạch nghĩa vụ tham gia công an nhân dân; huấn luyện hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị và thực hiện chế độ, chính sách đối với hạ sĩ quan; chỉ đạo, điều hành hoạt động của Ban chỉ huy quân sự cấp huyện.

2. Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết đơn thư, khiếu nại của công dân trong việc thực hiện Luật Nghĩa vụ quân sự.

Điều 38. Trách nhiệm của Ủy ban nghĩa vụ quân sự cấp huyện

1. Giúp ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện nhiệm vụ tuyển chọn gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ công an nhân dân; hướng dẫn ủy ban nhân dân cấp thị xã tổ chức thực hiện luật nghĩa vụ quân sự và chỉ đạo, hướng dẫn công tác của Ban CHQS cấp thị xã.

2. Báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định cho công dân nhập ngũ, tạm hoãn gọi, miễn nhập ngũ, miễn gọi nhập ngũ, thực hiện nghĩa vụ tham gia công an nhân dân.

3. Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức bàn giao công dân nhập ngũ, thực hiện nghĩa vụ nhập ngũ, nghĩa vụ nhập ngũ đối với quân đội, cảnh sát biển, công an và các đơn vị khác; tổ chức tiếp nhận hạ sĩ quan. sĩ quan, bộ đội xuất ngũ.

4. Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện kiểm tra, hướng dẫn các cơ quan, tổ chức có liên quan thực hiện chính sách hậu phương quân đội và quản lý công dân nhập ngũ tại địa phương.

5. Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, giải quyết đơn thư, khiếu nại về việc thực hiện Luật Nghĩa vụ quân sự.

Điều 39. Trách nhiệm của Ủy ban nghĩa vụ quân sự cộng đồng

1. Giúp Ủy ban nhân dân thị xã tổ chức công khai luật nghĩa vụ quân sự; tổ chức cho công dân đăng ký nghĩa vụ quân sự và khám sức khỏe.

2. Báo cáo Ủy ban nhân dân cấp thị xã, Ủy ban nghĩa vụ quân sự cấp huyện về nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân về danh sách công dân được gọi nhập ngũ, được tạm hoãn gọi nhập ngũ, được miễn gọi và thực hiện nghĩa vụ.

3. Tổ chức cho công dân trúng tuyển nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia công an nhân dân; gọi tập trung huấn luyện, diễn tập, huấn luyện thử và chuẩn bị lên đường.

4. Giúp Ủy ban nhân dân xã kiểm tra, hướng dẫn các cơ quan, tổ chức có liên quan thực hiện chính sách hậu phương quân đội và quản lý công dân nhập ngũ tại địa phương.

5. Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân thị xã xem xét, giải quyết đơn thư, khiếu nại về việc thực hiện Luật Nghĩa vụ quân sự.

Điều 40. Công dân phải đi nghĩa vụ quân sự và khám sức khỏe nghĩa vụ tham gia công an nhân dân

1. Theo đề nghị của Sở Y tế cùng cấp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập Ban Thanh tra y tế.

2. Tổng Tư lệnh quân khu ra lệnh yêu cầu khám sức khỏe cho công dân thuộc diện cử tuyển; Trưởng Công an cấp huyện ra lệnh thực hiện việc khám sức khỏe cho công dân được gọi nhập ngũ. nghĩa vụ tham gia công an nhân dân. Phiếu khám sức khỏe phải được chuyển cho người dân trước ngày khám bệnh 15 ngày.

3. Hội đồng khám sức khỏe cấp huyện tổ chức khám sức khỏe cho công dân trúng tuyển gọi nhập ngũ, gọi nhập ngũ trong công an nhân dân; khi cần thiết quyết định thử cận lâm sàng, kể cả xét nghiệm ma túy, HIV; bảo đảm chính xác, và chịu trách nhiệm về kết quả khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự.

4. Thời gian thi tuyển từ ngày 01 tháng 11 đến ngày 31 tháng 12 hàng năm. Theo quy định tại Điều 33 của Luật này, thời điểm khám sức khỏe gọi công dân nhập ngũ lần thứ hai và thực hiện nghĩa vụ tham gia công an nhân dân lần thứ hai do Thủ tướng Chính phủ quyết định. Bộ trưởng, mục sư.

5. Kết quả phân loại sức khỏe phải được thông báo tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp thị xã, cơ quan, tổ chức trong thời hạn 20 ngày.

Điều 2: Tạm thời hoãn nhập ngôn ngữ và tự do nhập liệu

Điều 41 Việc hoãn nhập ngũ và miễn trừ

1. Những công dân sau đây được hoãn nhập ngũ:

a) Theo hội đồng y tế, không đủ sức khỏe để phục vụ trong quân đội;

b) Là người lao động duy nhất phải trực tiếp chăm sóc thân nhân mất khả năng lao động hoặc dưới độ tuổi lao động; trường hợp gia đình bị thiệt hại lớn về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, bệnh truyền nhiễm nguy hiểm thì xác định bằng ủy ban nhân dân thị trấn;

/ p>

c) Con của bệnh binh, người bị nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;

d) Có anh, chị, em ruột của hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan hoàn thành nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;

đ) Đối với các đối tượng có đủ điều kiện di dân theo dự án phát triển kinh tế – xã hội của cả nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định thì được giãn xã đặc biệt khó khăn;

e) Điều động cán bộ, công chức, viên chức và thanh niên xung phong đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;

p>

g) Đang học trong cơ sở giáo dục phổ thông; đang đào tạo trình độ đại học hệ chính quy của cơ sở giáo dục đại học và trình độ đại học hệ chính quy của cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong khóa đào tạo của trình độ đào tạo.

2. Những công dân sau đây được miễn nghĩa vụ quân sự:

a) Con liệt sĩ, con thương binh hạng nhất;

b) anh trai hoặc em trai của một liệt sĩ;

c) Con của thương binh hạng 2; con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; con của người bị nhiễm chất độc da cam suy giảm từ 81% trở lên. khả năng làm việc;

d) Người làm công tác mật mã không phải là bộ đội, công an nhân dân;

đ) Từ 24 tháng trở đi, điều động cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật.

3. Công dân bị tạm hoãn nhập ngũ quy định tại Khoản 1 Điều này có thể được gọi nhập ngũ nếu không có lý do.

Những công dân đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ hoặc được miễn gọi nhập ngũ theo quy định tại khoản 1 và 2 của điều này nếu tự nguyện tham gia sẽ được xét nhập ngũ.

4. Danh sách công dân được tạm hoãn gọi nhập ngũ hoặc được miễn gọi nhập ngũ phải được thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp thị xã, cơ quan, tổ chức trong thời hạn 20 ngày.

Điều 42 xác định thẩm quyền hoãn nhập ngũ, miễn nhập ngũ và công nhận nghĩa vụ tại ngũ

1. Căn cứ vào quy định tại Điều 41 của Luật này, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ cho công dân.

2. Tư lệnh quân khu quyết định công nhận công dân quy định tại khoản 4 Điều 4 của Luật này đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ.

Phần 3: Đầu ra

Điều 43. Điều kiện xuất ngũ

1. Hạ sĩ quan hết thời hạn phục vụ tại ngũ theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 21 của Luật này được giải ngũ.

2. Hạ sĩ quan, quân nhân tại ngũ đã được Hội đồng giám định quân y xác định sức khỏe không còn khả năng tiếp tục thực hiện nghĩa vụ quân sự hoặc thuộc các trường hợp quy định tại điểm b, điểm b và điểm c thì được nghỉ hưu sớm. .c Điều 1; các điểm a, b và c Điều 41 khoản 2 của Luật này.

Điều 44: Quyền hạn và trách nhiệm xử lý việc xuất ngũ

1. Việc xuất ngũ hàng năm của hạ sĩ quan tại ngũ do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định.

2. Người chỉ huy đơn vị từ cấp trung đoàn trở lên quyết định cho xuất ngũ đối với từng hạ sĩ quan, binh sĩ được cấp trên ủy quyền; tổ chức lễ tiễn hạ sĩ quan hoàn thành tại ngũ bàn giao về cấp huyện. ủy ban nhân dân nơi gửi quân.

3. Thời điểm xuất ngũ phải được thông báo trước 30 ngày kể từ ngày nhập ngũ cho hạ sĩ quan, binh sĩ, Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc cơ quan, tổ chức công tác, học tập.

4. Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, cơ quan, tổ chức phải tổ chức tiếp nhận hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ.

Điều 45 Trách nhiệm của Cựu chiến binh

Hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ; hạ sĩ quan, binh sĩ hoàn thành nghĩa vụ nhập ngũ trong thời hạn 15 ngày làm việc, về nơi cư trú hoặc công tác, học tập phải đến cơ quan đăng ký nghĩa vụ quân sự để đăng ký dự bị.

p>

Chương 5

Nhập quân theo lệnh của mobitory, xuất quân trong tình trạng chiến tranh hoặc tình trạng khẩn cấp về quốc phòng

Điều 46: Bắt buộc khi có lệnh điều động

Khi có lệnh tổng động viên, lệnh động viên cục bộ thì thực hiện việc nhập ngũ theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ và lệnh của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.

Điều 47: Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện lệnh huy động

1. Khi có lệnh tổng động viên hoặc lệnh động viên cục bộ, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng lệnh cho hạ sĩ quan thôi việc xuất ngũ, nghỉ việc; hạ sĩ quan, binh sĩ nghỉ việc phải trở lại quân đội.

2. Tư lệnh quân khu theo quyết định của Chủ tịch ủy ban nhân dân cùng cấp ra lệnh triệu tập mọi công dân nhập ngũ.

3. Công dân nhập ngũ phải có mặt đúng thời gian, địa điểm quy định trong lệnh nhập ngũ.

4. Ủy ban nhân dân cấp thị xã, cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tổ chức cho công dân chấp hành nghiêm chỉnh lệnh nhập ngũ.

Điều 48. Giải ngũ theo lệnh bãi bỏ tình trạng chiến tranh hoặc tình trạng khẩn cấp về quốc phòng

1. Khi có lệnh bãi bỏ lệnh tổng động viên, động viên cục bộ, Thủ tướng Chính phủ quyết định cách chức hạ sĩ quan, binh sĩ.

2. Thẩm quyền và trách nhiệm cụ thể giải quyết việc hạ sĩ quan thôi nhập ngũ thực hiện theo quy định tại Điều 44 của Luật này.

Chương trình

Quy định, Chính sách và Đảm bảo Ngân sách cho việc Thực hiện Nghĩa vụ Quân sự

Điều 49: Chính sách và chế độ đối với công dân đăng ký nghĩa vụ quân sự, khám sức khỏe và khám sức khỏe

1. Công dân làm việc trong các cơ quan, tổ chức trong thời gian đăng ký nghĩa vụ quân sự, khám sức khỏe tổng thể, được cấp đủ tiền lương, tiền xe và sinh hoạt phí.

2. Công dân đến đăng ký nghĩa vụ quân sự, khám sức khỏe, được bảo đảm ăn, ở trong thời gian đăng ký, khám sức khỏe và chi phí đi lại.

3. Chính phủ sẽ quy định chi tiết về điều này.

Các Hệ thống và Chính sách của Điều 50 dành cho Hạ sĩ quan, Quân nhân tại ngũ, Người xuất ngũ và thân nhân của họ

1. Cán bộ, chiến sĩ đang tại ngũ:

a) Bảo đảm cấp phát lương thực, dự phòng, quân trang, thuốc phòng bệnh, chữa bệnh kịp thời, đủ số lượng, chất lượng phù hợp; bảo đảm chỗ ở, trợ cấp hàng tháng, nhu yếu phẩm và nhu cầu văn hóa, tinh thần phù hợp với tính chất của quân đội. nhiệm vụ; nghỉ phép và Hệ thống trong suốt Lễ hội mùa xuân được đảm bảo; trong trường hợp bị thương, bệnh tật hoặc tai nạn, bảo hiểm y tế được cung cấp theo luật định;

b) Từ tháng thứ 13 trở đi, được nghỉ theo chế độ; nghỉ đột xuất khác theo quy định của Bộ trưởng Quốc phòng;

c) Từ tháng thứ 25, cộng thêm 250% mức lương tháng hiện hưởng;

d) Quy mô gia đình được tính khi gia đình được giao, điều chỉnh diện tích đất ở, đất xây dựng nhà ở và đất canh tác;

đ) Thời gian tại ngũ được tính là thời gian làm việc;

e) Cước chiết khấu;

g) Có thành tích trong chiến đấu, công tác, huấn luyện và được khen thưởng theo quy định của pháp luật;

h) Trong trường hợp bị thương hoặc bệnh tật tại nơi làm việc, quyền được hưởng ưu đãi theo quy định của pháp luật;

i) Nhà nước bảo đảm hệ thống bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội và Luật Bảo hiểm y tế;

k) Đối với gia đình nghèo, học sinh, sinh viên hoặc ngân hàng chính sách xã hội của học sinh, sinh viên trước khi nhập ngũ được quyền tạm dừng trả nợ và không tính lãi suất theo quy định của pháp luật;

l) Ưu tiên nhập ngũ.

2. Hạ sĩ quan, thân nhân của quân nhân tại ngũ:

a) Cha mẹ đẻ; cha đẻ, mẹ vợ hoặc cha, mẹ vợ; người nuôi dưỡng hợp pháp; vợ hoặc chồng; con đẻ của hạ sĩ quan, quân nhân tại ngũ và con nuôi hợp pháp , theo quy định của Luật BHYT, được hưởng chế độ BHYT và trợ cấp khó khăn do Ngân sách Nhà nước bảo đảm; p>

b) Hạ sĩ quan, con đẻ của quân nhân tại ngũ, con nuôi hợp pháp được miễn, giảm học phí theo quy định của chế độ khi học trong các cơ sở giáo dục phổ thông công lập và ngoài công lập. và giảm;

c) Đối với hạ sĩ quan, quân nhân tại ngũ hy sinh trong quân đội, nghĩa vụ thì thân nhân được hưởng chế độ ưu đãi theo quy định của pháp luật.

3. Hạ sĩ quan, binh sĩ sau khi giải ngũ:

a) Được trợ cấp đi lại, hỗ trợ đi lại, trợ cấp xuất ngũ;

b) Học đại học được bảo lưu điểm và được xét tuyển vào các trường khác trước khi nhập ngũ, gọi nhập ngũ hoặc có giấy gọi nhập ngũ để vào học tại trường cơ sở giáo dục và đào tạo nghề nghiệp. cánh đồng;

c) Trợ cấp Tạo Công việc;

d) Trước khi nhập ngũ, trong thời gian làm việc trong cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, khi xuất ngũ, cơ quan, tổ chức đó phải có trách nhiệm tiếp nhận, bố trí lại việc làm và bảo đảm thu nhập không thấp hơn trước khi nhập ngũ; cơ quan, tổ chức giải thể thì cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp của cơ quan bố trí công việc phù hợp;

d) Trước khi nhập ngũ làm việc trong tổ chức kinh tế, khi xuất ngũ phải có trách nhiệm tiếp nhận, bố trí công việc, bảo đảm tiền lương, tiền công tương xứng với chức vụ. Việc làm, tiền lương trước khi nhập ngũ; trường hợp tổ chức kinh tế chấm dứt hoạt động, giải thể, phá sản thì chế độ, chính sách đối với hạ sĩ quan, quân nhân xuất ngũ thực hiện như đối với người lao động của tổ chức kinh tế. / p>

e) Việc giải quyết quyền lợi bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội;

g) Đối với những hạ sĩ quan đã xuất ngũ theo quy định tại Điều 43 khoản 1 và Điều 48 khoản 1 của luật này khi về quê thì các bộ phận liên quan cho ưu tiên đối với công chức, viên chức các cơ quan, tổ chức các cấp Được cộng thêm điểm xác định vị trí việc làm, tuyển dụng, trong thời gian tập sự được hưởng 100% lương và phụ cấp của ngạch tuyển dụng tương ứng với trình độ đào tạo.

4. Chính phủ sẽ quy định chi tiết về điều này.

Điều 51. Các thể chế và chính sách của các sĩ quan và quân nhân dự bị

Trong thời gian tập trung huấn luyện, diễn tập, dự bị động viên và kiểm tra khả năng sẵn sàng chiến đấu, hạ sĩ quan, dự bị động viên có quyền hưởng chính sách quyền lực theo quy định của Chính phủ.

Trong trường hợp bị thương, ốm đau hoặc chết trong khi làm việc thì họ và gia đình được hưởng các chế độ ưu đãi theo quy định của pháp luật.

Điều 52: Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức thực hiện chế độ, chính sách đối với hạ sĩ quan và gia đình binh sĩ

Ủy ban nhân dân, cơ quan, tổ chức các cấp trong phạm vi chức năng, quyền hạn của mình thực hiện chế độ, chính sách đối với hạ sĩ quan, quân nhân tại ngũ và gia đình hạ sĩ quan. .

Điều 53. Bảo đảm ngân sách cho nghĩa vụ quân sự

1. Ngân sách trung ương bảo đảm kinh phí thực hiện nghĩa vụ quân sự của các bộ, cơ quan trung ương.

2. Ngân sách địa phương bảo đảm kinh phí thực hiện nghĩa vụ quân sự của cơ quan, tổ chức, đơn vị ở địa phương.

3. Kinh phí nghĩa vụ quân sự của doanh nghiệp, tổ chức khác do doanh nghiệp, tổ chức chịu.

4. Chính phủ sẽ quy định chi tiết về điều này.

Chương Bảy

Nhiệm vụ và Quyền hạn của các Định chế và Tổ chức

Điều 54. Cơ quan quản lý nhà nước về nghĩa vụ quân sự

1. Chính phủ thống nhất quản lý nghĩa vụ quân sự trong cả nước.

2. Bộ Quốc phòng chịu trách nhiệm hỗ trợ chính phủ trong việc quản lý quốc gia về nghĩa vụ quân sự.

3. Các bộ, cơ quan ngang bộ phối hợp với Bộ Quốc phòng thực hiện nghĩa vụ quân sự theo chức năng, quyền hạn của mình.

Quyền hạn của Điều 55 của Bộ Quốc phòng

1. Ban hành hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về nghĩa vụ quân sự.

2. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về nghĩa vụ quân sự.

3. Phối hợp tuyên truyền, vận động, giáo dục Luật Nghĩa vụ quân sự.

4. Kiểm tra, thanh tra, khen thưởng, xử lý vi phạm; xử lý đơn thư, khiếu nại về nghĩa vụ quân sự theo quy định của pháp luật.

5. Tổng kết công tác thi hành luật nghĩa vụ quân sự.

Điều 56. Trách nhiệm và Quyền hạn của các Bộ và Cơ quan ngang Bộ

1. Bộ Công an hướng dẫn Công an các địa phương phối hợp với cơ quan quân sự cùng cấp tổ chức, triển khai thực hiện Luật Nghĩa vụ quân sự.

2. Bộ Y tế chỉ đạo các sở y tế địa phương tổ chức khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự kết hợp với cơ quan quân sự cùng cấp; chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng xây dựng tiêu chuẩn sức khỏe nghĩa vụ quân sự.

3. Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở giáo dục thực hiện Luật Nghĩa vụ quân sự và công tác đào tạo quân nhân chuyên nghiệp, kỹ thuật quân sự. Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

4. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội tổ chức, thực hiện chính sách đối với gia đình hạ sĩ quan trong quân đội; chính sách dạy nghề và việc làm đối với hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ; cơ sở giáo dục nghề nghiệp. quản lý đào tạo cán bộ, công nhân viên kỹ thuật nghiệp vụ cho quân đội theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

5. Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn các cơ quan thông tin đại chúng tổ chức tuyên truyền, giáo dục pháp luật về nghĩa vụ quân sự theo quy định của pháp luật.

6. Tất cả các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan, đoàn thể trong phạm vi trách nhiệm của mình phối hợp với Bộ Quốc phòng thực hiện Luật Nghĩa vụ quân sự.

Điều 57. Trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam nam và các tổ chức thành viên

Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên trong phạm vi nhiệm vụ, thẩm quyền của mình giám sát việc chấp hành pháp luật nghĩa vụ quân sự của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

Điều 58: Quyền hạn của Ủy ban nhân dân các cấp

1. Hướng dẫn và tổ chức thực hiện luật nghĩa vụ quân sự tại địa phương.

2. Tổ chức đăng ký, quản lý công dân trong độ tuổi nhập ngũ.

3. Chịu trách nhiệm về số lượng, chất lượng công dân nhập ngũ, thực hiện nghĩa vụ công dân tham gia công an nhân dân, quân nhân dự bị.

4. Trong phạm vi điều kiện tham khảo, kiểm tra các cơ quan, tổ chức, cá nhân ở địa phương chấp hành luật nghĩa vụ quân sự.

Chương 8

Đối phó với Vi phạm

Điều 59. Vi phạm

1. Tổ chức, cá nhân trốn tránh, chống đối, cản trở nghĩa vụ quân sự sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự tùy theo tính chất, mức độ vi phạm.

2. Hạ sĩ quan, sĩ quan tại ngũ, hạ sĩ quan, sĩ quan dự bị động viên, sẵn sàng chiến đấu bất cứ lúc nào trong thời gian huấn luyện, diễn tập, kiểm tra tập trung, nhưng nếu vi phạm kỷ luật, pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ. vi phạm sẽ bị kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Điều 60 Các hình thức kỷ luật đối với hạ sĩ quan và binh sĩ

1. Các biện pháp kỷ luật đối với NCO và binh sĩ:

a) bị lên án;

b) Cảnh báo;

c) Hạ cấp;

d) sa thải;

d) Giảm thứ hạng;

e) Bị tước cấp bậc.

2. Cách thức, thời hạn, trình tự và thẩm quyền xử lý kỷ luật hạ sĩ quan do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định.

Chương Chín

Điều khoản Thực hiện

Điều 61. Hiệu lực

1. Luật có hiệu lực từ ngày 01/01/2016.

2. Đạo luật nghĩa vụ quân sự ngày 30 tháng 12 năm 1981; Đạo luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Đạo luật nghĩa vụ quân sự ngày 21 tháng 12 năm 1990; Luật sửa đổi và bổ sung một số điều của số 43/2005 / qh11 hết hiệu lực. Có hiệu lực kể từ ngày luật này có hiệu lực.

Các quy định chi tiết của Điều 62

Chính phủ, quy định chi tiết các điều khoản và việc thực thi các điều khoản được quy định trong luật.

Luật này đã được Kỳ họp thứ chín, Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ chín thông qua ngày 19 tháng 6 năm 2015.

Chủ tịch Quốc hội Nguyễn Thanh Hùng