Luận số mệnh, tuổi tác qua Xương Cốt và Ngũ Đế | Phong thuỷ | TruongPhanBDS.com

Tướng tinh con cọp nghĩa là gì

Video Tướng tinh con cọp nghĩa là gì

Năm vị Hoàng đế: Thanh Hoàng, Hoàng Đế, Bạch Đế, Hồng Hoàng và Hắc Đế. Nếu bạn chưa biết số phận của mình trong số 5 hoàng tử, hãy xem tuổi chính xác của bạn dưới đây để biết con của vua nào (niên hiệu của hoàng đế).

Luận số mệnh tuổi tác qua Xương Cốt và Ngũ Đế

Tôi. Tìm hiểu theo tuổi và biết xương của vị vua nào.

1-2

2 – (1940, 2000, 2060) Thời đại của Người xem, Cung thủ, Lưới bạch kim (Chân đèn vàng), Xương rồng, Bùa quạ, Hỏa khắc tài lộc, Con trai của Bạch đế – Lưới dài.

4 – (1938, 1998) Những năm sau đó, cung điện dát vàng, cuộc sống ở Dou Shou (vùng đất trên lâu đài), xương hổ, dấu hiệu tự nhiên của rồng, chạm khắc của Thien thương thủy, con trai của gia đình hoàng đế – giàu có và quí.

5 – (1937, 1997) Năm Đinh Sửu, Cung Tị, Sinh Mệnh (Sương Mù), Xương Trâu, Con Giun, Thiên Bàng, Con Hắc Đạo – Tệ

p>

6 – (1936, 1996,2056) Năm Hợi, Cung hoàng đạo, Sinh mệnh (Fogshui), Xương chuột, Biểu tượng con rắn, Khắc Skyfire, Con trai của Hoàng đế đen – Người nghèo.

7 – (1935, 1995) Năm Hợi, Cung Hợi, Đạo Ông Sơn (Lửa trên núi), Xương Heo, Biểu tượng con nai, Khắc nhà bằng dây xích – Con nhà nghèo bằng vàng.

8 – (1934, 1994) Năm con heo, hoàng đạo Trung Quốc, sống trên núi (núi lửa), xương chó, tướng mã, kim sa trung khắc, con trai trong dây chuyền – người nghèo.

9 – (1933, 1993) Năm Quý Dậu, Cung và Mũi tên, Kiếp kiếm vàng (Kiếm vàng), Xương gà, Tướng quân Đười ươi, Khắc Đảng và Hạnh phúc, Con của Bạch Đế – Giàu sang và Quí.

10 – (1932, 1992) Tuổi thể xác, trí tuệ, thanh kiếm, xương khỉ, biểu tượng con dê, chạm trổ hoa đăng, con trai của bach de – rất quý giá.

11 – (1931, 1991) thời đại tân tiến, cung khảm, lộ mạng (đất và đường), xương dê, mang dấu hiệu, khắc tuyen thuyên, huynh đệ – con nhà nghèo.

12- (1930, 1990) Năm Ngọ, Cung và Mũi tên, Thổ sinh, Xương ngựa, Thần linh vượn, Đại bàng thần trung thành và trung thành, Con của Hoàng đế – Nghèo.

13 – (1929, 1989) Thời đại của các nhà kỹ trị, cuộc đời của cây cung, Dalinmu (một cây lớn trong rừng), xương rắn, khỉ, chạm khắc của con trai Dazato thời nhà Thanh – Muôn đời.

14 – (1928, 1988) Thiên niên kỷ, Đại cung, cuộc đời Da Linmu, keel, quạ tướng quân, con trai của Da Zha Shou khắc nhà Thanh – trường sinh.

15 – (1927, 1987) tuổi định mệnh, cung can, lư trung hoa (lửa trong lò), xương thỏ, sao gà, khắc kiếm gió, con nhà chuỗi – nghèo

p>

16- (1926, 1986) những năm sau, cung điện dát, bình đựng lửa ở trung tâm, xương hổ, chim trĩ, chạm khắc kiếm vàng và gió, con trai của một nhà nghèo

17 – (1925, 1985) Ất Sửu, Ất Sửu, Cung Tốn, Thủy sinh (Vàng trong biển), Xương trâu, Tướng khuyển, Bình gốm Sơn Bạch Đế khắc – Bảo vật phú quý.

18- (1924, 1984) Năm Quý Hợi, Cung, Hải, Xương chuột, Sói, Bình gỗ chạm đất, Con của Bạch Đế – Giàu có.

19 – (1923, 1983) Năm Quý Hợi, Hoàng đạo Trung Quốc, Dahai Cui (nước biển lớn), xương lợn, gà, chạm khắc bầu trời, các con trai của Hei Di – Quanlu, Tan Ku.

20 – (1922, 1982) Kỷ Hợi, Đoài, đại hải thủy, xương chó, chim trĩ, khắc trời, con Hỉ Di – Quanluật, Tấn đau.

p>

21 – (1921, 1981) Tân dậu, Canggan, Thạch lựu (cây lựu), xương gà, tướng chó, tranh tường chạm khắc, trẻ em thời nhà Thanh – nghèo.

22 – (1920, 1980) Thời đại của các vệ binh, Duệ Công, ngọc hồng lựu, xương khỉ, con sói, bức tường chạm khắc trên mặt đất, con trai của nhà Thanh – tội nghiệp.

23 – (1919, 1979) Tuổi nghề, giá sống, Thiên mệnh (lửa trên trời), xương dê, mảng rùa, chuỗi nhà khắc sơn trung kim – người nghèo.

24 – (1918, 1978) Năm Ngọ, Cung, Thiên mệnh, Xương ngựa, Biểu tượng con lợn, Con trai của gia đình bị xích bằng vàng chạm khắc – Người nghèo.

25 – (1917, 1977) Sui Ding ghen tị, Cung khôn, Thổ địa (Cát trong đất), Xương rắn, Dấu hiệu con cú, Gỗ liễu khắc, Con trai của Vương triều – Kho báu giàu có.

26 – (1916, 1976) tuổi bính âm, dát cung, lụa đất, kiềng, bùa sao chuột, chạm khắc gỗ liễu, con của Hoàng Đế – giàu sang quyền quý.

27 – (1915, 1975) Cuối năm, hoàng cung, lưới nước Đaxi (nước máng lớn), xương mèo, dơi, lửa dưới sơn mài, con trai của hoàng đế đen – giàu và cao quý.

28 – (1914, 1974) Năm tháng ngày càng dài, cung già, con suối lớn, xương hổ, tướng trâu, hình hỏa khắc, sao Tử vi – phú quý.

29 – (1913, 1973) Quý sửu, sinh chi, tang diệp (cây dâu tằm), xương trâu, ký hiệu cua biển, khắc ốc giáp đất, con trai nhà Thanh – Quanlu, Tan Mian.

30- (1912, 1972) Năm nhâm nhi, cúi đầu, chết làm moc, xương chuột, tướng lợn, khắc ốc trên mặt đất, con trai nhà Thanh – Quanlu, Tan Ku.

31- (1911, 1971) Năm Kỷ Hợi, Cung Trí Tuệ, Nhẫn Kim Cương Mạ Vàng, Xương Lợn, Huy Hiệu Con Hổ, Gỗ Khắc, Con Bạch Đế – Báu Vật Của Sự Giàu Có và Uy Tín.

32 – (1910, 1970) Tuổi chó, cung dát, nhẫn kim cương, xương chó, vixen, khắc bằng gỗ Dalin, con trai của Bahad – rất quý.

33 – (1909, 1969) Kỷ Dậu, Cung phi, mạng đại trạch (nhà đất), xương gà, biểu tượng con thỏ, hình chạm trời và nước, Con của Hoàng đế – Thượng Quan.

34 – (1908, 1968) Trải nghiệm cuộc sống, cung đình, Dazhuo Shousheng, xương khỉ, tinh hoa lạc đà, khắc Thiên Hải, gia tộc của Hoàng đế – Quanlu.

35 – (1907, 1967) tuổi đinh mão, cung Đoài, mạng thủy (nước thiên hà), xương dê, hình rồng, chạm khắc lửa trời, con của hắc đạo – tân khổ.

<3

37 – (1905, 1965) tuổi tý, Đoài, phúc đức đăng hoa (ít đèn), con rắn, con giun, kim khắc, con cái đeo gông – Tân Sửu.

38 – (1904, 1964) Tuổi Hoàng Đạo, Giáp Thìn, Hỏa sinh, Xương rồng, Tỵ, Kim khắc, Sơn nhà Xích – Tân Sửu.

40 – (1902, 1962) Vào những năm cuối đời, Cung đàn hoài nghi, Lưới bạch kim, Xương hổ, Mã tướng quân, Zhong Huo Diao, Con trai của Bạch Đế – Giàu có.

41 – (1901, 1961) Kỷ Sửu, cung Đoài, thượng thổ tường (đất trên tường), xương trâu, biểu tượng đười ươi, khắc thiềm thừ, con trai hoàng đế – quna loc, nghèo.

42 – (1900, 1960) Năm Canh Dần, Hoàng cung, Bức tường trên đất, Xương chuột, Bùa chú cừu, Trời đất khắc, Gia đình Hoàng đế – Thượng Quan, nghèo.

43 – (1899, 1959) Năm Kỷ Hợi, Hoàng đạo Trung Quốc, Cuộc sống trên Trái đất (cây trên mặt đất bằng phẳng), Xương của lợn, Biểu tượng của Gấu, Khắc Trung Kim, Con trai của triều đại nhà Thanh – Sự giàu có.

44 – (1958, 2018) Tuổi Kỷ Hợi, thuộc cung đất, sinh mệnh là cây đất (cây trên mặt đất), xương chó, tính vượn, kim. đại bàng, con trai của nhà Thanh – báu vật của cải.

45- (1957, 2017) Tuổi Đinh Dậu, cung tên, lửa trên núi (lửa dưới núi), xương gà, con khỉ xổ số, lịch, con trai chuỗi nghèo

p>

46- (1956, 2016) Tuổi Đỉnh, Tuổi Bính Dần, Tuổi Tý, Bính Thân, Tướng quân Quạ, Tình yêu vĩnh cửu, Nhà của Con trai Chuỗi – Thế Tội nghiệp

47- (1955, 2015) tuổi cừu, dát cung, vàng cát, xương cừu, gà, khắc quả lựu, con cái nhà Baide – tiền chảy

/ p>

48- (1954, 2014) Năm Giáp Ngọ, Cây cung, Lụa lưới, Xương ngựa, Chim trĩ, Quả lựu, Con của Bạch đế-Vận may nở rộ

50 – (1952, 2012) Tuổi nhâm nhi, Cung dát, Nước chảy trường sinh, Xương rồng, Sói sói, Lửa đại bàng, Con trai của Hoàng đế đen – Trường sinh

51 – (1951, 2011) đầu nhọn, cây cung, đời hoàng đế (cây bách), xương thỏ, quỷ rái cá, chạm đất, con trai nhà Thanh – sống lâu

52- (1950,2010) Tuổi tuất, cúng bái, thờ Bà Mô, xương hổ, lợn thật, khắc bồ đề, nhà Thanh sơn-trường thọ

53 – (1949, 2009) Năm Sửu, Hoàng đạo Trung Quốc, Hỏa sinh (Lửa và Sấm sét), Xương trâu, Biểu tượng con lợn, Khắc tinh của Trời và Đất, Con trai của một gia đình bị xích – Kho báu giàu có.

54- (1948, 2008) Thời đại bạo chúa, cung nhân, sinh mệnh hỏa, xương chuột, sói, khắc Thiên Thủy, con trai dòng họ – phú quý.

55 – (1947, 2007) Tuổi Đinh Hải, các cung hoàng đạo, cuộc sống của ốc sên trên Thượng Lộc (vùng đất của vỏ sò), xương của lợn, biểu tượng của dơi, đại bàng trên trời, con trai của nhà hoàng đế – kho tàng phong phú.

56- (1946, 2006) Năm Mậu Tuất, Kiếp Ốc Đất, Xương Chó, Bùa Trâu, Điêu Khắc Lửa Trời, Hoàng Tử – Giàu Có.

57 – (1945, 2005) Năm Đinh Dậu, Cung, Cuộc đời của một tín đồ (Nước trong giếng), Xương gà, Biểu tượng con cua, Hình khắc của Trời và Lửa, Con trai của Hoàng đế đen – Từ bản chất, Trái đất phong phú. quí.

58 – (1944, 2004) Giáp thân thời đại, cung khôn, thủy chung, sinh xương khỉ, tượng hợi, tương khắc với thiên can, hắc đạo – tử. thiên nhiên, sự giàu có.

59 —— (1943, 2003) Tuổi thơm, kangaroo, tầm ma liễu (cây liễu), xương cừu, bùa hổ, bóng bàn chạm khắc, con trai nhà Thanh – trường sinh

p>

60 – (1942, 2002) Nhấm nháp, Thủy tinh, Cây tầm ma, Xương ngựa, Biểu tượng rắn ngôi sao, Khắc Ping Pong, Con trai thời nhà Thanh – Sống lâu

ii Giải thích ý nghĩa của bộ xương

Xương trâu

Bò bướng bỉnh và ngay thẳng, mọi người cởi mở,

Sinh một con, giỏi ngoại vật.

(Xương bò có tính cách mạnh mẽ và kiến ​​thức sâu rộng,

Không có gì trong cuộc sống của tôi, tôi thường kết bạn với người nước ngoài)

like có nghĩa là: sinh ra đã có tầm nhìn xa, chưa bao giờ thành công trong cuộc đời. Tương tác với những người từ những nơi khác sẽ mang lại lợi ích cho bạn và trung thực.

Xương hổ

Trái tim không cân bằng, ông tổ nghề y nào có phúc,

Là người quản lý lòng người bằng cuộc sống giàu sang và danh giá.

(Hổ cốt đừng vội, đừng cậy tài sản tổ tiên,

Người xấu số, tốt bụng với người khác)

như ý nghĩa là: Sinh ra với cây xương hổ không phụ thuộc vào tài sản của tổ tiên, mà là tự mình tạo ra nghiệp chướng, an nhàn phú quý.

Xương mèo

Cốt lõi của niềm vui, sự quở trách của nước vô biên,

Học tập thành công, thành công trong lĩnh vực ngân hàng và tài chính.

(Mèo xương là người có phúc, việc không có hồi kết,

Học khó, giàu)

Ý nghĩa: Người sinh xương mèo là tướng có đầu không cuối, nhiều thất bại, ít thành công, tự tại, hạnh phúc.

Cây xương rồng

Quyền năng hiển thị tự cung tự cấp lâu dài, gần như cao quý,

Thành công và cao quý, thành công và phổ biến.

(Cây xương rồng là một người tự do, giàu có và quyền lực,

Chúng tôi giàu có và nổi tiếng)

thích nghĩa là: sinh ra đã có cây xương rồng, là tướng gần của cải, có quyền thống trị, thành đạt, giàu có, sống cuộc đời quyền quý, có danh vọng, thích tự do.

p>

Xương rắn

Cốt lõi xà phòng là con người, tinh khiết và tốt đẹp,

Rất anh hùng, hầu hết học sinh đều bị khiếm thính.

(Xương rắn có tính cách nóng nảy và là người thích yên tĩnh,

Ý chí kiên cường, ít bệnh tật, tai ương trong cuộc sống)

Nghĩa đen: Người nào sinh ra xương rắn như ở trong sạch, tính tình tự tại, hay lo lắng, có chí lớn, ít bệnh tật, tai họa trong đời, là tướng phúc hậu.

Xương ngựa

Mã đề gần gũi với quý nhân, thuốc chữa gió và thức ăn,

<3

(Xương ngựa là người cao quý, cơm ăn đủ mặc,

là một người lang thang với rất nhiều kế hoạch)

Hình tượng: xương ngựa thô dành cho quý tộc, không lo cơm ăn áo mặc, phiêu bạt giang hồ, tướng mạo tự do, hoạt bát.

Xương dê

Yanghe bình an, đi tu và trở thành một gia đình,

lan lian lian tuong, tu tien lac chi dao.

(Cừu Xương là người sống thoải mái, bỏ nhà đi lập nghiệp,

khó thân thiện với hàng xóm, thích vui chơi và thư giãn)

Như ý nghĩa: Dương Mịch xuất thân là người an nhàn, ở với tổ tiên mới lập nghiệp, khó hòa đồng với chung quanh, là tướng người thích ngao du.

Xương khỉ

May mắn và yếu đuối,

Sinh ra với thói quen đi lại tốt và một bộ não thông minh.

(Xương khỉ có số mệnh tương khắc, không giàu có,

Thích đi du lịch trên núi và thông minh, nhanh nhẹn)

Đáng kể: Người cầm tinh con khỉ, không có tài chính, thích đi du lịch, không có con cái, thông minh, hấp tấp, hay quên, là tướng có mũi nhọn.

Xương gà

Sống thanh đạm và tiết kiệm, hầu hết họ đều xuất thân từ các gia đình quý tộc,

Mọi người cần chăm sóc sức khỏe, uy tín và uy tín.

(Xương gà là người tiết kiệm, quản gia, thuộc tầng lớp quý tộc,

Anh ấy là một người cần cù, có phúc và có tiếng)

<3

Xương chó

Hạt nhân rất hào phóng, không có bất kỳ lợi thế nào,

Ba mươi năm giàu có, giàu có và thành công.

(Xương chó là người tốt, không nhận những thứ không thuộc về mình,

Chúc bạn có sự nghiệp ở tuổi 30, chúc may mắn)

Trí tưởng tượng: Người sinh xương chó tính tình công bằng, không nhận của cải không thuộc về mình, lập nghiệp gia đình, luôn giữ bình tĩnh, không gặp tai họa, có tướng thành đạt.

Điều cốt lõi của điều cốt lõi là thẳng thắn và không khuất phục,

Thực tế không được kiểm tra, một đứa trẻ là vô hại.

(Xương lợn là chính gốc, không phải của đất tổ,

Không lo cơm ăn áo mặc, không gặp tai họa trong cuộc sống)

Nghĩa đen: Người sinh xương lợn tính tình ngay thẳng, ngay thẳng, không cậy tổ tiên, không lo miếng ăn, không ốm đau, là tướng khí phách, được mọi người kính trọng.

Xương chuột

Thử lõi cứng đầu, sinh nhiều bệnh,

Yếu chỉ thường hư, hựu tranh rực rỡ.

(Giáp Tý là những người cứng đầu, cuộc đời đầy bệnh tật,

Thường gặp khó khăn, tiền bạc thường bị tranh chấp)

như ý nghĩa: Tuổi Tý sinh ra là người ngay thẳng, cuộc đời gặp nhiều vất vả, thăng trầm, thường tranh giành danh lợi với người thân.

iii Đây là gì? Định nghĩa là gì?

Ngũ hoàng hay còn gọi là Ngũ hoàng là năm vị thần trên bầu trời theo tín ngưỡng của Đạo giáo và Trung Quốc. Năm vị hoàng đế là Qingde, Huangde, Baidi, Hongdi và Heidi.

Có hai giả thuyết về Ngũ hoàng là ai, cả hai đều thống nhất về phương hướng cai trị của Ngũ hoàng.

Phiên bản đầu tiên là hoàng tử thứ năm là thần của thiên đàng:

Cực Bắc của Chòm sao Lớn, nằm ở phía bắc.

The Great Emperor sống ở Nam Cực và ở phía Nam.

dong chi thanh hoa dai dai cứu khổ sinh đông.

Hoàng đế Thái Cực Quyền, sống ở phương Tây.

Mẹ của trái đất, hiệu lực pháp lý của lãnh thổ được thừa kế, nằm ở trung tâm.

Thuyết thứ hai về Ngũ hoàng đề cập cụ thể đến năm vị Hoàng đế trong lịch sử Trung Quốc, những người sau thời Tam Hoàng đã chủ trương và giúp đất nước thoát khỏi tình trạng sơ khai, biết dùng lửa, may quần áo, làm ruộng. , săn tìm và viết:

Bạch Đế phương Bắc chuyên ăn hiếp.

Nanlian là thần nông nghiệp.

Ở phương Đông, Hoàng đế nhà Thanh là Hòa thượng.

Hắc Hoàng của phương Tây là Shaohao.

Hoàng đế trung tâm là hoàng đế.

– Xét theo ngũ hành: Bạch truật thuộc mạng kim. Hắc hoàng thuộc thủy, hoàng thuộc mộc, xích thuộc hỏa, hoàng bá thuộc thủy thổ

  • Những đứa trẻ của triều đại nhà Thanh:

Một người nhẹ nhàng, điềm đạm, giàu trí tưởng tượng, hài hòa, thích ở một mình, đi du ngoạn trên núi, dưới biển, thiền định một mình hoặc bị rung động trước đống đổ nát của lăng mộ. Mộ lấy cảm hứng từ các tác phẩm văn học lớn, chẳng hạn như tranh cổ, động vật tình yêu, thường được chấp nhận và tôn trọng trong các đền thờ và thích đọc sách về triết học, đạo đức, Đạo giáo, v.v.

Trẻ con thời nhà Thanh yêu thiên nhiên, thích du ngoạn khắp nơi, dễ yêu. Là người có thiên hướng nghệ thuật, nếu đi theo con đường văn chương, hội họa thì dễ phát tài.

Ông cũng là người thiên về tâm linh, dễ hiểu đạo, trọng đạo, hay lui tới đền chùa, cúng tế tổ tiên. Thích tìm hiểu về triết học, tôn giáo, đạo đức …

Về hình thể, cô ấy thanh tú, khuôn mặt tròn trịa, nước da trắng, son phấn, bàn tay mềm mại, có chữ viết trên ngón tay và mũi, trên mũi có một đường sọc dọc dừa, đi đứng đàng hoàng, ăn nói đàng hoàng và tâm trạng thất thường. Nam mệnh Thủy là người bán hoa nhiệt tình nhưng dễ tính, đa phần thích giáo sư, họa sĩ, nhạc sĩ, nhà văn và các nghề khác, đam mê nhưng dễ hỏng.

Nếu là nữ, cô ấy sống rất tình cảm, coi trọng gia đình, yêu thương gia đình, tính tình nhút nhát, vẻ mặt buồn bã, không có ý chí đấu tranh, nóng nảy, biết giữ bình tĩnh và trong sạch. ., Tất nhiên, giỏi chuyên môn; không siêng năng nhưng có trật tự; trung thành, hơi ghen tị, nhiều đứa trẻ

Nếu là nữ công gia chánh, những người phụ nữ tuổi này vô cùng tinh tế, đảm đang, chịu khó, biết sắp xếp công việc khoa học, chăm sóc chồng con chu đáo. Đây là người đàn ông chung tình, cũng hay ghen nhưng không bộc lộ ra ngoài. Gia đình, con cháu chồng chất.

Hầu hết trẻ em thời nhà Thanh đều yêu thích tôn giáo, thích thờ cúng tổ tiên, thích làm việc nặng nhọc, nội trợ, thêu thùa, trang điểm cho con cái và trang hoàng nhà cửa. Hình ảnh là những bông hoa, và tôi không thích những cảnh ồn ào, tôi không muốn thấy những cảnh kinh dị, bi thương, chính trực và ít tai nạn.

Trẻ em vào thời nhà Thanh rất dễ bị ảnh hưởng bởi môi trường xung quanh. Nếu sống trong hoàn cảnh tốt, họ sẽ là người tốt, nhưng nếu sống trong hoàn cảnh tồi tệ, họ sẽ lây lan tình cảm xấu này rất nhanh. Nhất là nam mạng, sẽ trở thành người dễ sa ngã trước sự cám dỗ, tính tình gian dối, dối trá lừa tiền, phản bội người khác.

Con cái của triều đại nhà Thanh bị ảnh hưởng xấu và dễ bị thoái hóa. Đàn ông, họ rất xấu xa, gian xảo, xảo quyệt và thường lừa dối, phản bội phụ nữ.

Bị ảnh hưởng bất lợi, tức là lớn lên trong cảnh thiếu học, không có đủ kỹ năng học tập, không có nghề nghiệp để xây dựng gia đình, v.v. Phụ nữ được cho là dễ bị tổn thương, điều này được gọi là ảnh hưởng xấu.

Những người đàn ông trong chuyến đi này nên được cha mẹ và các thành viên trong gia đình dạy dỗ cẩn thận để hạn chế tiếp xúc sớm với phụ nữ và học cách tự lập để tạo dựng sự nghiệp trong tương lai.

  • Con cái của Chúa:

Những người chịu ảnh hưởng của ông Hoàng Di rất tích cực, ngay thẳng, sắc sảo, thông minh, táo bạo, can đảm, thường hay gây gổ, quyết liệt, ích kỷ, ham danh lợi.

Xét về mặt nhân tướng học, hoàng tộc cao to khỏe mạnh, nam mệnh có phần hung dữ. Điển hình là hình thức nam giới là đầu vuông, cổ tròn, cao lớn, ngón tay và bàn tay to, ăn nói lớn, nhanh nhẹn, hoạt bát.

Đi bộ nhanh, quyết đoán, thích chỉ huy và chiến đấu, thích săn bắn, thích võ thuật, thích chạy bộ, đi xe đạp và các môn thể thao khác. Họ thường có làn da khỏe mạnh, đàn ông có râu và phụ nữ tóc nâu rậm, nam tính. Phụ nữ đảm đang, nuôi con giỏi, nuôi dạy rất mát tay.

Họ năng nổ, can đảm, nhiệt tình và tràn đầy năng lượng. Trong cuộc sống, họ có nhiều tham vọng và sẵn sàng chiến đấu để đạt được điều mình muốn

Những người con trong gia đình Hoàng đế đều là những người có tài lãnh đạo, có khả năng bao bọc tốt, rất cởi mở và hào phóng. Họ không có nhiều trái tim và sống lương thiện, nhân hậu. Họ có thể nóng tính và không được lòng người khác, nhưng về lâu dài, khi hiểu được bản chất thật của mình, họ được mọi người quý mến.

Con cái của hoàng đế nghiêm khắc với người khác và nghiêm khắc với chính mình. Họ sống có trách nhiệm, tôn trọng lý trí, không vì bản thân mà hại người khác. Họ rất nghiêm khắc và không dung thứ cho những người hung bạo và xấu xa, họ thường duy trì phẩm giá và yêu công lý nhưng không có tình cảm

Tính cách như vậy, vì vậy nếu những người này làm việc trong quân đội hoặc sự nghiệp như thẩm phán, lãnh đạo hoặc quản trị viên, họ sẽ rất phù hợp.

Những người phụ nữ chịu ảnh hưởng của Hoàng đế đều cao và mảnh mai, đoan trang, ăn nói khéo léo, siêng năng, tiết kiệm, hiền lành và tốt bụng và sống giản dị. Kén chọn, khó tính.

Người phụ nữ này không mấy khi thể hiện tình cảm của mình, kể cả với chồng con, nhưng thực tế, họ dành rất nhiều tình cảm cho người mình yêu và có thể hy sinh hết mình. Vì chồng con hạnh phúc.

Điểm yếu lớn nhất của người này có lẽ là quá tiết kiệm, giữ của cải. Việc tài sản của họ không dành cho mình mà dành cho những người mình yêu thương có thể khiến họ trở nên thu hẹp trong mắt người khác.

Tính cách này của phụ nữ cũng khiến họ không thích cuộc sống, họ ăn mặc và sinh hoạt đơn giản, ít ra ngoài. Nhưng nhìn chung, mệnh nữ của Huang Deshi phải là một người vợ, người mẹ đảm đang, đảm việc nhà, là người thư ký đảm đang trong gia đình.

Họ ít tình cảm nhưng trung thành và tốt bụng, nhưng đôi khi họ tức giận đến mức không biết xấu hổ.

Hầu hết trong số họ không lịch sự, nhưng trung thực; chiến lược, nghề nghiệp yêu thích của anh ấy là: lái xe ô tô, nhà thầu, công nghiệp, quân sự; quyết đoán, không muốn từ bỏ trong tình huống khó khăn, xác định cách đạt được kỳ vọng mới, khi đánh giá, tìm kiếm sự thật bình tĩnh; các thẩm phán, thẩm phán đều bị ảnh hưởng bởi những đứa trẻ hoàng gia.

  • Gia đình vững mạnh:

Chính trực, đàng hoàng, thanh toán trôi chảy, tôn trọng kỷ luật; trầm lặng nhưng không kiêu hãnh. Bạn có uy tín của chính mình, không cần nói ra cũng phải để người khác tôn trọng. Họ không nói nhiều nhưng họ lại toát lên một sức mạnh mà không phải ai cũng có được.

Về ngoại hình, những người thuộc họ Hongdi thường hơi mập, da ngăm đen, mắt sáng, giọng nói thanh thoát, đầu cao, trán rộng, miệng rộng, răng to và cằm to. Quảng trường. Nhưng đôi mắt rất sáng, toát lên sự thông thái và lanh lợi

Tính tình điềm đạm, thận trọng, kiệm lời, sống lâu, ít tai nạn, làm giàu chậm chắc, dù trong hoàn cảnh khó khăn đến đâu, cũng đầy dũng khí và bền bỉ. Tất cả đều cứng rắn và đầy lòng trắc ẩn; họ nói rất ít, nhưng khi họ nói với sự chân thành, sự thật, lạc quan và rất tin tưởng vào tài năng của chính mình.

Những người con trong gia đình chuỗi đều rất hiếu thảo, yêu thương vợ con, không lăng nhăng nhưng rất nghiêm khắc với kẻ yếu.

Người phụ nữ trong Chains là một người vợ quý giá, một người mẹ tốt và một bà nội trợ giỏi. Dễ có con, không bệnh tật, làm việc tốt, cư xử tốt, không xa hoa, tiết kiệm, không cầu kỳ, không trang điểm; hy sinh bản thân, trung thành, nhẫn nại và biết suy xét, ít nói, làm việc nhiều, nhiệt thành yêu gia đình; dù thế nào đi chăng nữa. hoàn cảnh khó khăn, ai cũng được hưởng hạnh phúc tuổi già.

Những người phụ nữ được hoàng đế xiềng xích có lòng kính trọng thần phật, yêu thương cha mẹ, ông bà, người già, … thích thú ở nhà, thích buôn bán, ăn uống giản dị, thanh đạm, không hay phàn nàn. ; giữ bình tĩnh dù trong mọi tình huống; Hiếm khi giúp đỡ người khác, nhưng không bao giờ lừa dối ai.

Có thể nói, những đứa con trong gia đình dây chuyền là hình mẫu của đạo đức, tôn giáo, kỷ cương, công lý, chính trực, nhẫn nại, hòa bình và hòa thuận.

Người này thường không giàu lên nhanh chóng, họ kiếm tiền hơi chậm nhưng đều đặn vì họ có nền tảng vững chắc giúp giảm thiểu rủi ro trước đó. Dù gặp khó khăn, họ cũng sẽ kiên trì đến cùng, chiến đấu đến cùng, không than khóc vì gian khổ.

  • Con gái của Chúa:

Nếu tính theo năm vị hoàng đế, người của gia tộc Hắc Đế là những người khô khan và lạnh lùng nhất. Họ là người nghiêm túc, có ý chí, chịu thương chịu khó và luôn mong muốn tích lũy tài sản. Trang nghiêm và đàng hoàng, kiên nhẫn trong mọi việc, thanh đạm và giản dị.

Con trai của hoàng tộc da đen, chăm chỉ, kiên trì, chịu khó, kiên trì và siêng năng, biến mọi công việc của mình thành hiện thực, giống như các nhà thông thái, bác sĩ, học giả, triết gia, tu sĩ các tôn giáo khác nhau, rất yêu thích sách cổ và đồ cổ Chờ, có thể nói người của Hề Di là người bảo thủ, đại bác sĩ và sám hối đều chịu ảnh hưởng của Hề Di.

Những người con của Hei Di khá bảo thủ, một khi đã đặt ra phương hướng đúng đắn thì rất ít khi thay đổi, một khi đã đặt ra mục tiêu thì bằng mọi giá phải đạt được. Họ sẵn sàng trải qua rất nhiều khó khăn để có được thành công.

Với ý chí kiên cường và tinh thần dám chịu đựng gian khổ, những người được mệnh danh là hoàng đế da đen có thể trở thành những nhà cách mạng, những bác sĩ vĩ đại hay những nhà tu hành khổ hạnh và những nhà truyền giáo.

Con trai của Hắc Đế có nước da ngăm đen, tay chân thô ráp, ít nói, ăn uống đạm bạc, trang phục xấu, tướng cao, răng dài, lông rậm, ngay ngắn, nhanh nhẹn, không văn chương. nhưng siêng năng, cần kiệm, trung thành, kiên trì, làm giàu cho gia đình, dạy dỗ con cái đàng hoàng. Những người đi tu, trong trường hợp không thành công, sẽ bị ảnh hưởng bởi hắc đạo. Chúng ta hiếm khi gặp may mắn trong cuộc sống vì chúng ta quá trung thực nên thường bị mọi người lừa gạt.

Con trai của Hắc Đế là người chăm chỉ, một lòng một dạ và sẵn sàng hy sinh vì gia đình. Tuy nhiên, vì quá lương thiện nên họ thường bị người khác lừa gạt, lợi dụng, không gặp nhiều may mắn trong cuộc sống.

Đàn ông đàn ông là những người khá bảo thủ và cực đoan, họ có thể trở thành những nhà lãnh đạo khá giỏi nếu họ định hướng đúng con đường. Tuy nhiên, nếu hoàn cảnh sống không tốt, không được hướng dẫn tận tình thì dễ trở nên thô tục, rượu chè, ít nói, nóng nảy, không giỏi xã giao, thường xuyên làm những công việc chân tay nặng nhọc.

Phụ nữ thích những nơi thanh tịnh và thờ cúng tổ tiên. Còn những người đàn ông trong hoàn cảnh tầm thường hầu hết thích nghiện rượu, siêng năng làm việc, lễ phép kém, ít nói nhưng thô lỗ và đôi khi thô lỗ; họ không giỏi làm phiền chuyện của người khác. Nếu họ bị áp bức, họ sẽ trở nên độc ác, và vì họ quá lương thiện, họ sẽ tỏ ra thờ ơ.

  • Con trai của Bạch Đế:

Những người gốc Bahadur có khuynh hướng tâm lý, khả năng nhìn thấy trước và nhìn thấy trước tương lai. Nổi tiếng giỏi, hùng biện, ngoại giao giỏi, nổi tiếng tốt, có nhiều bạn bè. Con trai Bạch Đế đôi khi đa sầu đa cảm, đôi khi lãnh đạm, khôn ngoan, đa năng, dịu dàng và làm mọi cách để khuyến khích lòng tự trọng và sự kiên trì của người khác nhằm đạt được tham vọng của chính mình; có đủ lý do và lôi kéo bạn bè chấp nhận. ý kiến ​​của mình. Đôi khi, để hiện thực hóa ước nguyện của mình, tôi đã dám làm những điều phi pháp. Họ có nhiều tham vọng, nhưng rất thông minh và giỏi chuyên môn, và biết cách sử dụng cái đầu của mình để đạt được mục tiêu của mình. Là người đa năng, họ có thể không cần phải hành động theo ý mình, nhưng hãy tìm cách khuyến khích và thuyết phục người khác làm việc vì lợi ích của họ. Tuy nhiên, đôi khi điều này có thể khiến họ tham gia vào những việc phi pháp.

Về ngoại hình, những người thuộc họ Bạch đế thường có vóc dáng thấp bé, nhưng thân hình cân đối, linh hoạt. Mặt nhỏ, da trắng, môi đỏ, mắt sáng và giọng nói nhẹ nhàng. Dù là đàn ông hay đàn bà thì đều là dung mạo thanh tú, một vẻ đẹp mỹ miều hiếm có.

Phụ nữ họ Bạch Đế thường thờ ơ với tình yêu, thường lợi dụng tình cảm của người khác để kiếm tiền, thường đứng về phía lợi ích của bản thân hơn là tình cảm, thích những quý tộc giàu có ở địa phương, và luôn muốn tu hành vì đại nghĩa. ; Muốn có chỗ đứng trong xã hội, luôn muốn có chỗ đứng trong mọi việc.

Do có trí thông minh và nỗ lực rõ rệt nên họ dễ dàng đạt được mong muốn, đôi khi phải thất bại vì quá tham lam nhiều việc một lúc nhưng rồi cũng đạt được mong muốn. Tuy không bạo lực nhưng anh ta không có thiện cảm với bạn bè và gia đình.

Về mặt xã giao khéo léo, nhưng nếu quen nhau lâu, hai người có thể bộc lộ tính cách ích kỷ, kiêu ngạo, chỉ dựa vào “miệng lưỡi ba ​​tấc” để đạt được mục đích của mình. Tuy nhiên, chính vì khả năng của họ mà ngay khi nhìn thấy một hướng đi mà họ không đồng tình, họ lập tức tìm cách lấy lại thiện cảm.

Nếu có nền tảng giáo dục tốt và môi trường phát triển tốt, họ có thể trở thành những người có địa vị và uy tín cao trong xã hội. Tuy nhiên, nếu không có sự dạy dỗ và hướng dẫn cẩn thận của các thành viên trong gia đình và thầy cô, dòng dõi Baidi sẽ rất dễ sa ngã.

Nếu họ đang ở trong một tình huống thuận lợi, các nghề nghiệp như: công nghiệp, nhà thầu, luật sư, bác sĩ hoặc nhà toán học. Nếu có cơ hội chúng rất gian xảo, xảo quyệt, lừa lọc, lừa đảo gian hùng như cướp nợ, đo gái, lừa tình hay công tử buông thả, tôi không biết bao nhiêu là vợ, vì chúng chẳng đồng lòng với ai. . Hầu hết những thói quen xấu này không phải do định trước mà do môi trường tạo ra, hoặc do giáo dục tại nhà không đầy đủ hoặc có thể do xã hội đào tạo.

iv Về tình yêu – Hôn nhân thuộc về Chúa

– Đai

<3

Con cái của Hoàng gia Kết hôn với Con cái của Hoàng gia: Đầu tiên là vợ chồng nghèo, sau đó là người giàu (tốt)

Con nhà Tô gia kết hôn với con nhà Bái Đế: vợ chồng hay bất hòa, hay cãi vã (éo le)

<3

Con trai của Đế Suất kết hôn với con trai của Hei Di: Vợ chồng thường bất hòa, khó bền lâu, rồi phải chia lìa (điều đó không tốt).

– Vua của các vị vua

Thái tử phi gả cho vương gia: vợ chồng kiếm đủ, tuy tiền không đủ nhưng vợ chồng có thể mãi mãi (tốt)

Con cái hoàng tộc kết hôn với con cái hoàng tộc: Thì việc làm ăn của chồng cũ và vợ ở mức trung bình, từ 30 tuổi trở lên thì giàu sang phú quý (tốt).

p>

Con trai nhà hoàng đế kết hôn với con nhà họ Baide: vợ chồng hợp tuổi, con nhà giàu (tốt).

Hoàng tử kết hôn với Qingzi: Vợ chồng có mâu thuẫn trong cuộc sống, sau này phải chia lìa (buồn quá).

Thái tử phi kết hôn với hắc hoàng tử: Vợ chồng cũng là khắc khẩu, hay cãi vã (điều đó không tốt).

– Bạch đế

Con trai nhà Baird kết hôn với con trai hoàng tộc: sau đó là vợ chồng, cùng tuổi và cùng giàu (vậy thì tốt).

Con của Bahed lấy con của Chain: Vợ chồng xung khắc, nhiều tai họa (quá xấu).

<3

Con trai nhà Baide kết hôn với con trai nhà Thanh Đức: Cặp đôi đó không tốt nhưng sẽ trường tồn mãi mãi (xấu).

Con trai nhà Bái Đế kết hôn với con trai Hề Di: Nếu sinh con trưởng thì tài lộc vượng.

– Thanh quay lại

Con trai nhà Thanh kết hôn với con trai hoàng đế: Hai vợ chồng giàu có, sống tốt, đông con (rất tốt).

Con trai nhà Thanh kết hôn với con trai hoàng tộc: vợ chồng thuận hòa, hạnh phúc (tốt đẹp).

Con trai nhà Thanh gả con trai nhà Bái Đế: vợ chồng thứ nhất phải rất kém, từ 30 tuổi trở lên mới rất tốt (tốt).

Con trai nhà Thanh kết hôn với con trai nhà Thanh: Vợ chồng chẳng sống được bao lâu thì chia lìa (buồn quá).

Con trai của triều đại nhà Thanh kết hôn với con trai của Heidi: cặp đôi sẽ hoàn toàn hạnh phúc và giàu có (tuyệt vời).

– Tìm hiểu thêm

Những đứa con của gia đình Heidi kết hôn với những đứa con của gia đình Emperor: Cặp vợ chồng đầu tiên phải chịu đựng điều đó, và họ sẽ ổn (tốt) cho đến khi họ 30 tuổi trở lên.

Con trai nhà Heide kết hôn với con trai của Hồng đế: vợ chồng nảy sinh nhiều mâu thuẫn, không dám nuôi con, đến tuổi trưởng thành cũng khó sống (thật đáng buồn).

Con cái nhà Heidi kết hôn với con nhà Thanh: vợ chồng hòa thuận, phú quý lăn lộn (tốt)

Con trai nhà Heidi kết hôn với con trai nhà Baide: con trai trưởng, làm ăn phát đạt (tốt).

Con của nhà Heidi kết hôn với con của gia đình hoàng đế: thì vợ chồng sẽ hạnh phúc, bền lâu, hạnh phúc (tuyệt vời).

Bạn phải chú ý xem tuổi kết hôn: mỗi câu trên nói chồng thuộc cung hoàng nào, lấy vợ thuộc cung hoàng tử nào thì ổn định hay ly thân, tốt hay xấu.