Thủ tục chuyển nhượng cổ phần năm 2020 – Công ty Luật Việt An

Chuyển nhượng cổ phần là gì

Video Chuyển nhượng cổ phần là gì
Chuyển nhượng cổ phần là việc chuyển nhượng phần vốn góp từ một cổ đông của công ty cổ phần sang một cổ đông khác, trừ một số trường hợp quy định tại mục 119 (3) và đối với mục 126 (1) của Luật Doanh nghiệp 2014, nhưng không thay đổi Điều lệ. cơ cấu vốn.

Theo Luật Doanh nghiệp 2014:

Trong thời hạn 3 năm kể từ ngày được cấp giấy phép kinh doanh, cổ đông sáng lập có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho các cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cổ phần phổ thông mà họ nắm giữ cho người không phải là cổ đông sáng lập, nếu được sự chấp thuận của đại hội đồng. đại hội đồng cổ đông. Trong trường hợp này, cổ đông dự định chuyển nhượng cổ phần không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng cổ phần.

Thông báo : Sau năm 2003 kể từ ngày doanh nghiệp được cấp giấy phép kinh doanh, việc hạn chế đối với cổ phần phổ thông của các cổ đông sáng lập sẽ bị hủy bỏ và các cổ đông sáng lập sẽ được miễn đăng ký thành lập doanh nghiệp và các cổ đông sáng lập. Cổ phần được chuyển nhượng cho người khác không phải là cổ đông sáng lập công ty.

Như vậy trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp giấy phép kinh doanh, các cổ đông sáng lập muốn chuyển nhượng cổ phần của mình cho những người không phải là cổ đông sáng lập công ty phải được sự đồng ý của các cổ đông. Nếu các cổ đông sáng lập còn lại không đồng ý việc chuyển nhượng cổ phần thì cổ đông được chuyển nhượng có quyền yêu cầu các cổ đông còn lại hoặc công ty mua lại số cổ phần nhận chuyển nhượng.

Theo Điều 51, Điều 2 Nghị định số 108/2018 / nd – cp:

“Việc thay đổi thông tin của cổ đông sáng lập chỉ được báo cáo với Cơ quan đăng ký thương mại nếu cổ đông sáng lập chưa thanh toán theo yêu cầu hoặc chỉ thanh toán một phần số cổ phần đã đăng ký mua. Điều 1 quy định Điều 112 Luật Doanh nghiệp Cổ đông sáng lập Người nào không thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua sẽ đương nhiên thôi là cổ đông công ty và bị xóa tên khỏi danh sách cổ đông theo quy định tại Điều 112 Khoản 3 Khoản 1 Luật Doanh nghiệp . ty. “

Do đó, quy định này đã thay thế một phần Điều 51, khoản 3, Nghị định số 78/2015 / nĐ-cp, vì quy định này hạn chế việc đăng ký thay đổi thông tin cổ đông trong Sổ đăng ký thương mại. Khi các cổ đông sáng lập chuyển nhượng cổ phần cho nhau không cần thông báo với sở kế hoạch đầu tư mà chỉ cần thực hiện chuyển nhượng nội bộ, lưu văn phòng công ty, thay đổi thông tin cổ đông trên sổ cổ phần. Các nhà lập pháp ban hành quy định mới này nhằm giảm bớt thủ tục hành chính cho doanh nghiệp trong quá trình hoạt động kinh doanh; giúp doanh nghiệp tiết kiệm thời gian, công sức và tạo điều kiện hoàn thành các hoạt động nội bộ nhanh chóng hơn.