Đất ở đô thị là gì? Hạn mức và thời hạn của đất ở tại đô thị?

Quy hoạch đất ở đô thị là gì

Đất ở đô thị nói chung và đất ở tại đô thị nói riêng là một khái niệm rất rộng về đất do Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định. Có thể nói, đây là mảnh đất màu mỡ có giá trị cao, luôn được giới đầu tư săn đón vì có thể kinh doanh, chuyển đổi và sử dụng linh hoạt. Để hiểu rõ hơn về loại hình đất thổ cư tại tphcm là gì? Quy định của Luật Quyền sử dụng đất ở đô thị là gì?

Tư vấn Pháp luật Trực tuyến Miễn phí qua Tổng đài: 1900.6568

Cơ sở pháp lý:

– Đạo luật đất đai 2013

– Thông báo 02/2015 / tt-btbmt

1. Đất ở đô thị là gì?

Khái niệm đất ở trong đô thị được Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định thông qua các quy định của Luật Đất đai 2013.

Tương ứng, đất ở tại đô thị là đất xây dựng nhà ở, đất xây dựng dịch vụ sinh hoạt, đất vườn, ao, … trên cùng một khu đất thuộc khu dân cư đô thị phù hợp với mục đích sử dụng là đất ở tại đô thị. Quy hoạch sử dụng và quy hoạch xây dựng đô thị đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

Ngoài ra, theo quy định tại Điều 21 Thông tư số 02/2015 / tt-btbmt thì đất ở tại đô thị còn được hiểu là đất ở thuộc phạm vi hành chính của phường, thị trấn, bao gồm cả đất ở tại khu đô thị mới đã thực hiện. Theo quy hoạch phát triển của huyện, thành phố, thị xã vẫn do xã quản lý.

2. Đạo luật Quyền sử dụng Đất Đô thị quy định:

Theo quy định tại Điều 144 Luật Đất đai 2013, quy định về đất ở tại đô thị như sau:

“2. Đất ở tại đô thị phải được bố trí đồng thời với các công trình công cộng và đất xây dựng công trình không kinh doanh để đảm bảo vệ sinh môi trường và cảnh quan đô thị hiện đại.

Xem thêm: Đất thổ cư là gì? Phân biệt đất ở, đất ở và đất nông nghiệp?

3. Nhà nước đã quy hoạch đất đai xây dựng nhà ở đô thị và có chính sách tạo điều kiện cho người dân đô thị an cư lạc nghiệp.

4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hạn mức đất ở giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân làm nhà ở trường học tự xây dựng trên cơ sở quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị và quỹ đất của địa phương. Dự án đầu tư xây dựng nhà ở; diện tích tối thiểu để chia lô đất ở.

5. Việc chuyển đất ở thành đất xây dựng mặt bằng sản xuất kinh doanh phải phù hợp với quy hoạch tổng thể, quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và tuân thủ các quy định về trật tự, an toàn và bảo vệ môi trường đô thị. “

Do đó, đất ở tại đô thị bao gồm đất xây dựng nhà ở, đất xây dựng công trình dịch vụ sinh hoạt, đất vườn, ao trong khu dân cư đô thị được cơ quan có thẩm quyền của cả nước phê duyệt.

p>

Ở đây, pháp luật quy định về quyền sử dụng đất ở tại đô thị như sau:

– Thứ nhất, đất ở tại đô thị phải được bố trí đồng bộ với các công trình công cộng và đất xây dựng. sự nghiệp, đảm bảo vệ sinh, cảnh quan đô thị hiện đại.

Thứ hai, nhà nước có quyền quy hoạch và sử dụng đất ở đô thị để xây dựng nhà ở tại đô thị và phải có chính sách tạo điều kiện thuận lợi cho việc xây dựng khu dân cư đô thị. Những người sống ở khu vực thành thị. nhà ở đô thị.

-Vào thứ ba, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ quy định hạn mức đất ở cho mỗi hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng nhà ở trên cơ sở quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị và quỹ đất của địa phương. , không đáp ứng điều kiện giao đất đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở tại đô thị, diện tích đất ở tối thiểu để chia lô đất ở.

Xem thêm: Quy trình cập nhật năm 2022 để chuyển đổi cây trồng lâu năm thành đất ở

-Thứ tư, Việc chuyển đất ở tại đô thị thành đất xây dựng mặt bằng sản xuất kinh doanh phải phù hợp với quy hoạch tổng thể đô thị, quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng đô thị. Thuộc trách nhiệm của cơ quan có thẩm quyền quốc gia và tuân thủ các quy định của pháp luật về trật tự, an toàn và bảo vệ môi trường đô thị.

3 . Hạn mức giao đất ở tại đô thị:

Hạn mức giao đất ở tại đô thị được hiểu là diện tích đất tối đa mà gia đình, cá nhân được phép sử dụng được nhà nước giao theo quy định của pháp luật hoặc chuyển nhượng cho người khác do khai hoang.

>Về cơ bản, việc đánh giá diện tích đất ở tại đô thị nằm trong phạm vi sử dụng hay ngoài phạm vi sử dụng căn cứ vào việc xác định hạn mức đất ở do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định. Thành phố quyết định, nếu có, thành phố có thể chia tách, sáp nhập hoặc đáp ứng các nghĩa vụ tài chính liên quan theo quy định của pháp luật hay không.

Theo quy định tại Điều 144 Luật Đất đai năm 2013 và quy định tại Nghị định số 01/2017 / nĐ-cp, UBND tỉnh sẽ quy định các dự án đầu tư xây dựng nhà ở đô thị không đáp ứng yêu cầu sử dụng đất. quy hoạch, kế hoạch xây dựng đô thị và quỹ đất của địa phương, nếu đủ điều kiện giao đất thì hạn mức đất ở giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân làm nhà ở tự xây dựng; diện tích đất ở tối thiểu để chia lô đất ở. Căn cứ vào điều kiện của địa phương và phù hợp với quy định của pháp luật, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định diện tích chia nhỏ nhất của các loại đất.

4. Thuật ngữ sử dụng đất đô thị:

Đất ở tại đô thị được quy định rõ tại Điều 125 Luật Đất đai năm 2013 về thời hạn sử dụng đất ở. Cụ thể, cá nhân, gia đình được sử dụng đất ổn định lâu dài với các điều kiện sau đây:

– Đất ở tại đô thị cho mục đích gia đình và cá nhân;

– Đất nông nghiệp được cộng đồng địa phương sử dụng để duy trì bản sắc dân tộc gắn với phong tục, tập quán của dân tộc;

– Đất rừng phòng hộ, đất rừng chuyên dùng, đất rừng sản xuất đều là rừng tự nhiên;

Xem thêm: Đất Nền Sổ Đỏ 50 Năm Là Gì? Chuyển đất 50 năm thành đất ở lâu dài như thế nào?

– Đất cơ sở sản xuất thương mại, dịch vụ, phi nông nghiệp do hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định nhưng không có thời hạn hoặc đất do Nhà nước giao, cho thuê, cho thuê;

– Đất xây dựng trụ sở cơ quan, gồm đất trụ sở cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội; đất xây dựng công trình sự nghiệp của tổ chức sự nghiệp công lập phi lợi nhuận, bao gồm cả kinh tế, văn hóa. , xã hội, y tế, giáo dục và đào tạo, thể thao, công nghệ, môi trường, ngoại giao và các công việc chuyên môn khác.

– Đất được pháp luật chỉ định vì mục đích quốc phòng, an ninh;

– Đất dành cho các địa điểm tôn giáo, bao gồm chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh thất, nhà thờ Phật, tu viện, trường tư thục tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo và đất dành cho các địa điểm tôn giáo khác được nhà nước cho phép;

– Vùng đất của đức tin được quy định;

– Đất giao thông, thủy lợi, di tích văn hóa, lịch sử, danh lam thắng cảnh và đất xây dựng công trình công cộng khác không có mục đích kinh doanh cụ thể;

– Nghĩa trang và khu chôn cất theo quy định của pháp luật;

– Đất do tổ chức kinh tế sử dụng chuyển từ đất phi nông nghiệp sử dụng ổn định lâu dài sang đất phi nông nghiệp có thời hạn hoặc từ đất phi nông nghiệp có thời hạn sang đất phi nông nghiệp. Về lâu dài, tổ chức kinh tế được sử dụng đất ổn định lâu dài, loại đất được sử dụng ổn định lâu dài.

Xem thêm: Có được phép xây dựng nhà xưởng trên đất thổ cư không?

5. Thuế sử dụng đất ở tại đô thị:

– Theo quy định của Luật đất đai mới nhất năm 2013, khái niệm thuế sử dụng đất được hiểu là thuế sử dụng đất là số tiền mà người sử dụng đất phải nộp cho nhà nước khi được nhà nước giao đất. . Thu tiền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

Mặt khác, thuế sử dụng đất là loại thuế gián thu đánh vào đất ở và đất xây dựng. Cá nhân, tổ chức có quyền sử dụng đất ở, đất xây dựng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính và nộp thuế đất theo quy định.

Đất ở trong trường hợp này không chỉ là đất ở mà còn là đất ở và đất thương mại. Đây là đối tượng thu thuế đất ở theo quy định của pháp luật thuế hiện hành. Đất ở tại đô thị là loại đất thuộc địa giới hành chính của huyện, thị xã. Đây là loại đất đặc biệt khác với đất ở nông thôn vì đất ở đô thị, kể cả đất ở các khu đô thị mới, được xây dựng theo quy hoạch phát triển theo quy định nhưng vẫn do xã quản lý. Ngoài ra, đất ở tại đô thị còn bao gồm đất xây dựng nhà ở, công trình dịch vụ sinh hoạt, vườn, ao trên cùng một khu đất theo chủ trương quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

– Hồ sơ khai thuế sử dụng đất, bao gồm:

+ Tờ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp theo từng thửa đất chịu thuế theo mẫu 01 / tk-sddpnn đối với hộ gia đình, cá nhân hoặc mẫu 02 / tksddpnn đối với chức danh tổ chức.

+ Bản sao các giấy tờ liên quan đối với thửa đất chịu thuế theo quy định của pháp luật như giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyết định giao đất, quyết định hoặc hợp đồng chuyển nhượng đất, quyết định chuyển nhượng giấy phép sử dụng đất, v.v.

+ Bản sao giấy tờ chứng nhận đất ở của cá nhân, gia đình thuộc đối tượng được miễn, giảm thuế (nếu có) theo quy định của pháp luật.

Do đó, người sử dụng đất được nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, chuyển quyền sử dụng đất phải thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình trong quá trình sử dụng đất theo quy định của pháp luật hiện hành.

Xem Thêm: Đòi Đất ở Trước năm 1993